Những câu nói ngắn gọn, có vần, có đối, nhằm đúc kết kinh nghiệm trong đời sống là nhận xét về thể loại nào của văn học dân gian?
A. Ca dao
B. Tục ngữ
C. Ngụ ngôn
D. Câu đố
Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm,tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu ngắn gọn , súc tích
ak tôi quên tôi chx xong
Dòng nào sau đây không nêu đúng đặc điểm của tục ngữ? |
| A. Nêu lên bài học, kinh nghiệm của nhân dân. |
| B. Bộc lộ đời sống nội tâm của con người. |
| C. Có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh. |
| D. Là câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định. |
ý nào nói đúng nhất về nghệ thuật của những câu tực ngữ:
A. được làm theo thể thơ lục bát
B. có hình thức đối đáp như ca dao
C. là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, có vần, có nhịp điệu
D. Thể hiện kinh nghiệm "túi khôn" của dân gian
Dòng nào sau đây nêu đúng định nghĩa về ca dao:
A. Là phần lời thơ của dân ca và những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
B. Là những bài hát có nhạc điệu trong những lễ hội giân dan để cầu mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an.
C. Là những truyện thơ dân gian kể lại lịch sử nguồn gốc của dân tộc.
D. Là những văn bản cô đúc, ngắn gọc, chỉ gồm một câu về kinh nghiệm ứng xử hoặc kinh nghiệm trong lao động sản xuất.
Hãy tìm luận cứ cho luận điểm sau: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, có hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân ta về mọi mặt
Gồm có 2 luận cứ chính và mình đã đưa ra dẫn chứng cụ thể rồi bạn:
Phân tích nội dung từng câu tục ngữ:– Các câu tục ngữ này đều được người đời xưa đúc kết có cơ sở thực tiễn là dựa trên quan sát, trải nghiệm thực tế
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (1)
-Câu tục ngữ chỉ tháng năm đêm ngắn, ngày thì dài còn tháng mười ngày ngắn, đêm dài. Muốn nói đến hiện tượng đối lập, ngược thời tiết giữa mùa đông và mùa hè, sự chênh lệch giữa đêm và ngày.
-Dựa vào kinh nghiệm quan sát này, người ta chú ý phân bố thời gian biểu làm việc cho phù hợp giữa ngủ nghỉ và làm việc. Sao cho hợp thời tiết và đạt được hiệu quả.
-Đối với người nông dân thì câu tục ngữ giúp họ ý thức về thời gian làm việc theo mùa vụ, có những hoạt động nông nghiệp hợp lý.
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. (2)
-Câu tục ngữ có nội dung là khi thấy trời nhiều (dày) sao hôm sau sẽ nắng, khi trời không có hoặc ít (vắng) sao thì sẽ mưa.
-Đúc kết kinh nghiệm của người xưa để dự báo thời tiết, đoán mưa nắng, rất cần cho công việc sản xuất nông nghiệp và mùa màng, phân bố công việc cho hợp lý tránh để thời tiết làm hỏng mùa vụ.
-Giá trị của kinh nghiệm câu tục nữ thể hiện là nhìn sao có thể đoán trước được thời tiết để sắp xếp công việc.
Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ. (3)
-Câu tục ngữ mang ý nghĩa là khi có ráng mỡ gà chính là sắc màu phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào có sắc vàng nhìn tựa như mỡ gà thì sẽ có mưa bão lớn. Vì vậy phải chú ý chống bão cho nhà cửa.
-Giá trị kinh nghiệm là nhắc nhở ý thức phòng chống bão lụt.
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt. (4)
-Câu tục ngữ có nội dung: Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển (bò) thường lên vị trí cao hơn thì khả năng trời sắp có mưa lớn và lụt lội xảy ra.
-Cơ sở thực tiễn đó là: Kiến là loại côn trùng nhạy cảm, khi sắp có mưa lụt, chúng thường di chuyển tổ lên chỗ cao tránh lụt lội, vì vậy chúng bò ra khỏi tổ.
-Giá trị kinh nghiệm câu tục ngữ được đúc kết từ quan sát thực tế, nó nhắc nhở về ý thức phòng chống bão lụt, loại thiên tai thường gặp ở nước ta vào mùa mưa.
Tấc đất, tấc vàng. (5)
-Câu tục ngữ muốn so sánh giá trị của tất đất quý như vàng. Tấc là muốn tính đơn vị rất nhỏ để nói về đơn vị đo đất. Vàng là kim loại quý giá người ta dùng cân tiểu li để cân đong.
-Cơ sở thực tiễn của câu tục ngữ là: Đất quý như vàng vì đất có khả năng nuôi sống con người, nơi con người cư trú cũng như nơi nuôi dưỡng động, thực vật, tiềm năng của đất là vô hạn, khai thác mãi không bao giờ vơi cạn.
-Trong một đất nước nông nghiệp như nước ta thì đất luôn được đề cao giá trị, phê phán việc lãng phí đất (bỏ ruộng hoang, sử dụng đất không hiệu quả).
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. (6)
-Nội dung câu này nói về giá trị kinh tế khi khai thác ao, vườn, ruộng. Cũng như sự khó khăn theo cấp độ khai thác kinh tế theo từng địa hình, kĩ thuật canh tác rất khác nhau. Ruộng thì phổ biến chỉ để cấy lúa hay trồng cây lương thực, hoa màu. Vườn thì trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ…. Ao nuôi cá,…. Ông cha ta đã có những đúc kết về kinh nghiệm đánh giá giá trị kinh tế cũng như độ khó của việc canh tác các mô hình.
-Áp dụng câu tục ngữ để khai thác tốt điều kiện tự nhiên, làm ra nhiều của cải vật chất.
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. (7)
-Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước của nhân dân ta.
-Yếu tố nước phải là yếu tố quan trọng hàng đầu vì đặc thù trong nông nghiệp lúa nước, nếu bị úng, hay bị hạn, mùa vụ có thể bị thất thu hoàn toàn. Sau đó là vai trò quan trọng của phân bón để cung cấp dinh dưỡng cho cây. Yếu tố công chăm bón, sự cần cù, tích cực chỉ đóng vai trò thứ ba. Giống đóng vai trò thứ tư trong việc tạo ra mùa màng bội thu. Có thể thấy cả 4 yếu tố đều quan trọng và không thể thiếu bất cứ cái nào.
-Câu tục ngữ nhắc nhở người nông dân phải đầu tư vào tất cả các khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên những yếu tố quan trọng, không tràn lan, tránh lãng phí không cần thiết.
Nhất thì, nhì thục. (8)
-Câu tục ngữ nêu vai trò của việc trồng trọt đúng thời vụ (kịp thời) là hàng đầu. Sau đó mới là yếu tố làm đất kĩ, cẩn thận sẽ giúp cây trồng dễ dàng lấy được chất dinh dưỡng cũng như đất không bị cằn cỗi. Thời vụ liên quan đến thời tiết, nắng mưa, nếu sớm quá, muộn quá thì cây trồng sẽ bị ảnh hưởng và có khi không cho sản phẩm dẫn đến mất mùa.
-Câu tục ngữ muốn nhắc nhở người làm nông nghiệp về vấn đề thời vụ và việc chuẩn bị đất kĩ trong canh tác là hai yếu tố quan trọng trong trồng trọt.
Đặc điểm hình thức của tục ngữ:-Đặc điểm nổi bật của những câu tục ngữ trên là ngắn gọn. Mỗi câu tục ngữ có một số lượng từ không nhiều. Có câu rất ngắn chỉ có 4 tiếng như câu: Tấc đất, tấc vàng; Nhất thì, nhì thục.
-Các câu tục ngữ thường có vần, nhất là vần lưng. Ví dụ: nhất thì, nhì thục; Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa;
-Các vế trong câu đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung.
-Câu tục ngữ nói về thiên nhiên và con người thường rất nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ và hàm súc về ý nghĩa: chưa nằm, chưa cười, các hình ảnh thiên nhiên như sao, ráng, đất, vàng,…. Câu có lập luận chặt chẽ, ngắn gọn.
Về bộ phận văn học dân gian, có các trọng tâm kiến thức:
– Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. – Hệ thống thể loại văn học dân gian Việt Nam. – Những giá trị của văn học dân gian Việt Nam. Để nắm được những trọng tâm kiến thức nói trên, có thể ôn tập theo các gợi ý sau: a) Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Văn học dân gian bao gồm những thể loại nào? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu nhất của từng thể loại. b) Chọn phân tích một số tác phẩm (hoặc trích đoạn tác phẩm) văn học dân gian đã học (hoặc đã đọc) để làm nổi bật đặc điểm nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ. c) Kể lại một số truyện dân gian, đọc thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh (chị) thích.a, Những đặc điểm cơ bản của nền văn học dân gian. Các thể loại, đặc trưng chủ yếu của từng thể loại
- Các thể loại chủ yếu của văn học dân gian là: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, tục ngữ...
+ Truyền thuyết thuộc thể loại văn học dân gian nhằm lí giải các hiện tượng tự nhiên, lịch sử, xã hội. Sử dụng các yếu tố hoang đường kì ảo để kể chuyện.
+ Truyện cổ tích: kể về các kiểu nhân vật thông minh, ngốc nghếch, bất hạnh... nhằm thể hiện ước mơ cái thiện thắng ác, sự công bằng xã hội... Truyện cũng sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo.
...
b, Phân tích truyện cổ tích Sọ Dừa:
- Kiểu nhân vật bất hạnh
- Thể hiện ước mơ cái thiện thắng cái ác, ước mơ về hạnh phúc
- Các yếu tố hoang đường kì ảo:
+ Bà mẹ uống nước trong một chiếc sọ dừa về mang thai
+ Sinh ra Sọ Dừa tròn lông lốc, không tay chân
+ So Dừa thoát khỏi lốt trở thành chàng trai khôi ngô tuấn tú
+ Vợ Sọ Dừa bị cá kình nuốt vào bụng, tự mổ bụng cá, trôi dạt vào đảo và sống sót.
c, Một số tác phẩm văn học dân gian đã học: truyện truyền thuyết Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, truyện cổ tích Tấm Cám, Đẽo cày giữa đường, Sọ Dừa, truyện cười Treo biển, lợn cưới áo mới...
Câu 1:trong văn bản "Ếch ngồi đáy giếng " tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào là chủ yếu ? Tìm và viết lại những từ ngữ thể hiện rõ biện pháp đó ?
Câu 2 :Kể 1 câu truyện xảy ra trong đời sống có ý nghĩa như câu thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng
Câu 3 : Truyện "Treo biển " gây cười ở chỗ nào ? Truyện ngụ ngôn bài học gì về cuộc đời ?
Câu 4: Chỉ ra điểm giống và khác nhau của truyện ngụ ngôn và truyện cười
Câu tục ngữ "Nhất thì, nhì thục" đúc kết những kinh nghiệm gì?- Em có nhận xét gì về các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu đó? - Ý nghĩa của mỗi câu tục ngữ?
Bạn tham khảo nha
Nghệ thuật :
- Gieo vần "thì" - "nhì"
- Từ Hán Việt : Nhất - đầu tiên ; Nhì - Thứ hai ; Thì là thời vụ ; Thục là đất
=> Câu tục ngữ nêu vai trò của thời vụ (kịp thời) là hàng đầu. Sau đó mới là yếu tố làm đất kĩ, cẩn thận. Thời vụ liên quan đến thời tiết, nắng mưa. Nếu sớm quá, muộn quá, cây trồng sẽ bị ảnh hưởng và có khi không cho sản phẩm.
– Câu tục ngữ nhắc nhở vấn đề thời vụ và việc chuẩn bị đất kĩ trong canh tác.
Phát hiện và phân tích các lỗi tập luận trong những đoạn văn sau và sửa chữa thành đoạn văn hoàn chỉnh.
a) Giá trị quan trọng nhất của văn học dân gian là giá trị nhận thức. Văn học dân gian chứa đựng một lượng kiến thức khổng lồ, phong phú về tự nhiên và đời sống xã hội. Những câu tục ngữ, ca dao dừa cung cấp cho chúng ta những hiếu biết, những kinh nghiệm sống, vừa tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người. Ví dụ như câu: chuồn chuồn bay thấp thì mưa – Bay cao thì nặng, bay vừa thì râm – là một cách dự báo thời tiết của nhân dân ta.
a, Lỗi: lí lẽ, dẫn chứng không khớp nhau, dùng từ thừa, câu văn lỏng lẻo
Sửa: Mặt khác tục ngữ thể hiện kinh nghiệm thông qua quá trình quan sát, đúc kết hiện tượng từ tự nhiên: “chuồn chuồn … thì râm”.