Tại sao ở động vật bậc thấp phản xạ chậm hơn ở động vật bậc cao ??
Sinh sản vô tính ở động vật đa bào bậc thấp giống với sinh sản vô tính ở động vật đa bào bậc cao là:
A. Cơ thể mới được hình thành từ sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái.
B. Cơ thể mới được hình thành từ phôi nhờ nguyên phân.
C. Cơ thể mới được hình thành từ một giao tử cái nhờ nguyên phân.
D. Cơ thể mới được hình thành từ một tế bào gốc ban đầu nhờ nguyên phân.
Phương pháp gây đột biến trong chọn giống chỉ được sử dụng hạn chế ở 1 số nhóm động vật bậc thấp do ở động vật bậc cao có đặc điểm:
A. Hệ thần kinh phát triển và có độ nhạy cảm cao
B. Cơ quan sinh dục ở con cái nằm sâu trong cơ thể
C. Phản ứng rất nhạy và dễ chết khi xử lí bằng tác nhân lí hoá
D. Tất cả đều đúng
Đáp án:
Phương pháp gây đột biến nhân tạo chỉ được sử dụng hạn chế ở một số nhóm động vật bậc thấp, khó áp dụng cho các nhóm động vật bậc cao vì cơ quan sinh sản của chúng nằm sâu trong cơ thể nên rất khó xử lý. Chúng phản ứng rất nhạy và dễ bị chết khi xử lý bằng các tác nhân lí hóa.
Đáp án cần chọn là: D
Trong các nguyên nhân dưới đây, nguyên nhân nào làm cho động vật bậc thấp thường có số lượng phản xạ có điều kiện ít hơn phản xạ không điều kiện?
A. Môi trường sống của động vật bậc thấp rất ít thay đổi
B. Động vật bậc thấp ít được con người luyện tập và hướng dẫn
C. Động vật bậc thấp có số lượng tế bào thần kinh ít và phân tán
D. Động vật bậc thấp ít chịu tác động của các kích thích đồng thời
Đáp án C
Phản xạ có điều kiện được hình thành trong quá trình sống do quá trình học tập rèn luyện nhờ sự hình thành các mối liên hệ mới giữa các nơron, các trung thu khác nhau của não bộ.
Sự hình thành phản xạ có điều kiện phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và khả năng học tập.
Động vật bậc thấp có:
- Hệ thần kinh chưa phát triển, số lượng tế bào thần kinh ít, khả năng học tập, rút kinh nghiệm ít.
- Khả năng tập trung tế bào thần kinh kém nên khả năng tạo sự liên kết giữa các tế bào thần kinh kém.
- Tuổi thọ ngắn nên thời gian học tập ít do đó số phản xạ có điều kiện ít
Khi nói về phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Phản xạ không điều kiện thường trả lời lại cách kích thích đơn lẻ.
(2) Phản xạ có điều kiện có số lượng tế bào thần kinh tham gia nhiều hơn phản xạ không điều kiện.
(3) Số lượng phản xạ có điều kiện ở cá thể động vật là không hạn chế.
(4) Động vật bậc thấp không có hoặc có rất ít phản xạ có điều kiện.
(5) Phản xạ không điều kiện có tính bền vững cao còn phản xạ có điều kiện thường dễ thị mất đi.
A. 5.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
Cả 5 phát biểu đúng. ¦ Đáp án A.
(1) đúng.
(2) đúng. Vì phản xạ có điều kiện thường trả lời lại nhiều kích thích đồng thời nên cần sự phối hợp nhiều bộ phận thần kinh để xử lý thông tin, phối hợp các cơ quan để cùng trả lời.
(3) đúng. Vì phản xạ có điều kiện được hình thành do học tập và rèn luyện nên số lượng tùy thuộc vào khả năng học tập.
(4) đúng. Vì phản xạ có điều kiện được hình thành do học tập vè rèn luyện, cần sự phối hợp nhiều bộ phận thần kinh để xử lý thông tin. Động vật bậc thấp có hệ thần kinh kém phát triển, tuổi thọ thấp không có nhiều thời gian để học tập.
(5) đúng. Vì phản xạ không điều kiện có tính di truyền, bẩm sinh nên rất bền vững còn phản xạ có điều kiện được hình thành do học tập nên dễ mất đi nếu không rèn luyện.
dựa vào hình 53.2 sgk phân tích quá trình tiến hóa cơ quan di chuyển của động vật từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao. Thông qua quá trình trình bày nêu được các mạch tiến hóa của cơ quan di chuyển ở động vật.
Quá trình tiến hóa cơ quan di chuyển thể hiện từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao là:
- San hô, hải quỳ: Chưa có cơ quan di chuyển, có đời sống bám, sống cố định.
- Thủy tức: Chưa có cơ quan di chuyển, di chuyển chậm, kiểu sâu đo.
- Giun: Cơ quan di chuyển đơn giản (mấu lồi cơ thể và tơ bơi).
- Rết: Cơ quan di chuyển đã phân hóa thành chi phân đốt.
- Tôm: Cơ quan phân hóa thành 5 đôi chân bò và 5 đôi chân bơi.
- Châu chấu: Cơ quan di chuyển phân hóa thành 2 đôi chân bò, 1 đôi chân nhảy.
- Cá trích: Cơ quan di chuyển là vây bơi với các tia vây.
- Ếch: Chi 5 phần có ngón, chia đốt, linh hoạt. Chi sau còn màng bơi.
- Hải âu: Chi trước là cánh, tạo bởi lông vũ.
- Dơi: Cánh là màng da.
- Vượn: Bàn tay, bàn chân cầm nắm.
=> Trong sự phát triển của giới Động vật, sự tiến hóa của cơ quan di chuyển là sự phức tạp hóa từ chưa có chi đến chi phân hóa thành nhiều bộ phận đảm nhiệm những chức năng khác nhau, đảm bảo cho sự vận động có hiệu quả thích nghi với những điều kiện sống khác nhau.
Ở động vật đa bào bậc thấp
A. khí O2 và CO2 được khuếch tán qua bề mặt tế bào
B. khí O2 và CO2 tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với cơ thể
C. khí O2 và CO2 được khuếch tán qua bề mặt cơ thể
D. khí O2 và CO2 tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với tế bào
Đáp án C
Ở động vật bậc thấp: Động vật đơn bào(amip, trùng dày,...), đa bào bậc thấp(ruột khoang, giun tròn, giun dẹp), Khí O2 và CO2 được khuếch tán qua bề mặt cơ thể hoặc bề mặt tế bào
Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí: Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng; Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp
Thế nào động vật bậc thấp và thế nào động vật bậc cao? Cấu tạo và đặc điểm của chúng?
Toàn bộ cây rong biển là các đa bào dạng phiến không có sự phân biệt giữa rễ, thân, lá. Phần giống như rễ cây đó chỉ có thể gọi là bộ phận cố định. Cuộc sống của nó hoàn toàn trong môi trường nước. Nó là thực vật thuộc họ tảo. Ở những khu vực nước nông ven sông ngòi thường có những loài vật màu xanh dạng sợi, đó cũng là loài thực vật thuộc họ tảo, trong tế bào có chứa thể diệp lục.
Trong hệ sinh thái rừng nước ta hiện nay có 13 766 loài thực vật, trong đó có 11 373 loài thực vật bậc cao.
a) Tính số loài thực vật bậc thấp ở nước ta
b) Số loài thực vật bậc cao hơn số loài thực vật bậc thấp bao nhiêu loài?
#Đúng_Sẽ_Tick_Nha
a) Số loài thực vật bậc thấp ở nuớc ta là:
13 766-11 373= 2 393 (loài thực vật)
b) Số loài thực vật bậc cao cao hơn số loài thực vật bậc thấp là:
11 373-2 393=8 980 (loài thực vật)
Đáp số : a) 2 393 loài thực vật
b) 8 980 loài thực vật
a)2393
b)8980
2393 loài thực vật, 8980 loài thực vật
Trong hệ sinh thái, những sinh vật ở bậc dinh dưỡng cao nhất thường chứa ít sinh khối hơn những sinh vật tại bâc dinh dưỡng thấp hơn vì______.
A. Các sinh vật thiếu khả năng biến đổi năng lượng mà chúng tiêu thụ thành sinh khối
B. Động vật ăn thịt sử dụng quá nhiều năng lượng cho việc săn mồi
C. Sinh vật sản xuất có khuynh hướng nặng hơn sinh vật tiêu thụ
D. Hầu hết năng lượng mặt trời chiếu xuống trái đất bị phản chiếu hoặc phát tán ngoài không gian
Đáp án : B
Vì các sinh vật thiếu khả năng biến đổi năng lượng mà chúng tiêu thụ thành sinh khối