Tỷ lệ dân thành thị cao nhất của Châu Đại Dương ở nước nào?
Nước nào có tỉ lệ dân thành thị cao nhất châu Đại Dương?
A. Pa-pua Niu Ghi-nê.
B. Ôt-xtrây-li-a.
C. Va-nua-tu.
D. Niu Di-len.
Nước Ô-xtrây-li-a là nước có mật độ dân số thấp nhất trong các nước ở châu Đại Dương nhưng lại có tỉ lệ dân thành thị cao nhất. Chọn: B.
Chứng minh rằng châu Đại Dương có tỉ lệ dân thành thị cao nhất thế giới?
m ng nhanh nha em đang cần gấp.
vì ở châu đại dương tỉ lệ người nhập cư cao mà số dân bản địa chủ yếu ở các đảo nên
⇒dân thành thị cao
Dân cư của châu Đại Dương tập chung đông nhất ở nước nào? Đặc điểm giống nhau dân cư châu Mĩ với dân cư châu Đại Dương ?
Dân cư châu Đại Dương tập trung đông nhất tại : Úc
Nét tương đồng giữa đặc điểm dân cư châu Mĩ với dân cư châu Đại Dương biểu hiện ở tỉ lệ người gốc Âu rất cao. Người châu Âu đến những vùng này xâm chiếm từ khoảng thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII và người châu Âu đến ngày càng tăng. Thường người châu Âu sẽ chiếm trên 50% dân số.
ở thời điểm 2001 tỉ lệ dân thành thị châu đại dương chiếm bao nhiêu phần trăm tổng dân số?
Qua bảng số liệu dưới đây, nhận xét về mật độ dân số và tỉ lệ dân thành thị ở một số quốc gia thuộc châu Đại Dương (năm 2001).
Tên nước | Diện tích (nghìn km2) | Dân số (triệu người) | Mật độ dân số (người/km2) | Tỉ lệ dân thành thị (%) |
---|---|---|---|---|
Toàn châu Đại Dương | 8537 | 31 | 3,6 | 69 |
Pa-pua Niu Ghi-lê | 463 | 5 | 10,8 | 15 |
Ô-xtrây-li-a | 7741 | 19,4 | 2,5 | 85 |
Va-nu-a-tu | 12 | 0,2 | 16,6 | 21 |
Niu Di-len | 271 | 3,9 | 14,4 | 77 |
- Mật độ dân số:trung bình toàn châu Đại Dương là 3,6 người/km2. Nước có mật độ dân số cao nhất: Va-nu-a-tu 16,6 người/km2, tiếp theo là Niu Di-len 14,4người/km2 , Pa-pua Niu Ghi-nê 10,8 người/km2 và thấp nhất là Ô-xtrây-li-a 2,5 người/km2 .
- Tỉ lệ dân thành thị của châu Đại Dương cao 69%, Ô-xtrây-li-a có tỉ lệ dân thành thị cao nhất 85%, tiếp theo là Niu Di-len (77%); thấp nhất là Pa-pua Niu Ghi-nê 15%.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị ở nước ta trong thời gian qua.Tại sao tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn nước ta cao
tk:
Số dân thành thị tăng liên tục từ 11360,0 (năm 1985) lên 20869,5 (năm 2003), tăng gấp 1,8 lần.
- Tỉ lệ dân thành thị tăng khá nhanh, từ 18,97% (năm 1985) lên 25,8% (năm 2003), tăng 6,83%.
* Sự thay đổi tỉ lệ dân thành thị đã phản ánh quá trình đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Tuy nhiên, so với các nước trên thế giới, trình độ đô thị hóa còn thấp.
Giải thích: Ở các vùng nông thôn chủ yếu sản xuất nông nghiệp, rất ít các hoạt động phi nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp lại có tính mùa vụ, có một khoảng thời gian nhàn dỗi, vì vậy, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn nước ta còn cao (3,4% - 2018).
Cho bảng số liệu
Số dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị của nước ta qua các năm
Nhận xét nào sau đây là chính xác nhất?
A. Dân số nông thôn tăng nhưng đang giảm đi trong cơ cấu
B. Dân số thành thị tăng nhưng đang giảm đi trong cơ cấu
C. Dân số nông thôn giảm nhưng đang tăng lên trong cơ cấu
D. Dân số thành thị tăng, dân số nông thôn giảm
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kiến thức đã học, nhận xét thấy số dân thành thị tăng, tỉ lệ dân thành thị trong cơ cấu dân số cũng tăng; còn dân số nông thôn tăng nhưng tỉ lệ dân nông thôn trong cơ cấu dân số lại giảm => Chọn đáp án A
Căn cứ vào hình 24 (trang 96 - SGK), em hãy cho biết:
- Những châu lục và khu vực nào có tỉ lệ dân thành thị cao nhất?
- Nhũng châu lục và khu vực nào có tỉ lệ dân thành thị thấp nhất?
- Những châu lục và khu vực có tỉ lệ dân thành thị cao nhất ở châu Mĩ, Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Á, Đông Á, Ô-xtrây-li-a.
- Những châu lục và khu vực có tỉ lệ dân thành thị thấp nhất: Châu Phi, Nam Á. Đông Nam Á.
Câu 1Năm 2003 dân số thế giới là 6315 triệu người châu Á 3866 triệu người cho biết dân số Châu Á so với thế giới chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm Câu 2 thành phố nào nước ta hiện nay có trình độ phát triển kinh tế cao nhất Câu 3 Ngành công nghiệp kinh tế nào là chủ đạo của tỉnh Gia Lai
2.TPHCM.
3.tk:
Hiện nay, tại Khu công nghiệp Trà Đa (TP Pleiku) đã có 39 nhà đầu tư và diện tích được lấp đầy 100%, giải quyết việc làm cho gần 2.000 lao động, bước đầu nộp ngân sách khoảng 15 tỷ đồng/năm.