nêu cách thu xăng từ dầu mỏ
Khi chưng cất một loại dầu mỏ, 15% (khối lượng) dầu mỏ chuyển thành xăng và 60% khối lượng chuyển thành mazut. Đem crăckinh mazut đó thì 50% (khối lượng) mazut chuyển thành xăng. Hỏi từ 500 tấn dầu mỏ đó qua hai giai đoạn chế biến, có thể thu được bao nhiêu tấn xăng?
Khối lượng xăng thu được nhờ chưng cất:
Khối lượng mazut là:
Khối lượng xăng thu được nhờ crăckinh là :
Khối lượng xăng thu được tổng cộng là: 150 + 75 = 225 (tấn).
hãy cho biết sau khi chưng cất dầu mỏ thu được những sản phẩm nào? Dựa vào tính chất nào để tách riêng các sản phẩm đó?
hãy cho biết các phương pháp để thu được xăng từ dầu mỏ?
Chưng cất dầu mỏ:khí đốt \(\rightarrow\)xăng\(\rightarrow\)dầu thắp\(\rightarrow\)dầu điezen\(\rightarrow\)dầu mazut\(\rightarrow\)nhựa đường.
Dầu, mỡ dùng làm thực phẩm có điểm gì giống và khác với dầu mỡ dùng để bôi trơn xe, máy (được tách ra từ dầu mỏ) về thành phần, cấu tạo.
Nêu cách phân biệt hai loại chất nêu trên.
- Dầu mỡ dùng làm thực phẩm là dẫn xuất hiđrocacbon, trong phân tử có chứa C, H, O.
- Dầu mỡ dùng để bôi trơn máy là hiđrocacbon, trong phân tử có chứa C, H.
Về cấu tạo : Dầu, mỡ dùng làm thực phẩm là các este của glixerol và các axit béo.
Dầu mỡ dùng để bôi trơn máy là những hiđrocacbon.
Cách phân biệt : Đun hai loại với dung dịch kiềm. Loại nào tan được trong kiểm đó là dầu, mỡ dùng làm thực phẩm. Loại nào không tan trong kiềm đó là hiđrocacbon ià dầu mỡ dùng để bôi trơn xe, máy.
Điền những từ thích hợp vào các chỗ trống trong các câu sau :
a) Người ta chưng cất dầu mỏ để thu được ...........
b) Để thu thêm được xăng, ngưài ta tiến hành ............. dầu nặng.
c) Thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên là ............
d) Khí mỏ dầu có .............. gần như khí thiên nhiên.
Bài 2. Điền những từ thích hợp vào các chỗ trống trong các câu sau :
a) Người ta chưng cất dầu mỏ để thu được ...........
b) Để thu thêm được xăng, ngưài ta tiến hành ............. dầu nặng.
c) Thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên là ............
d) Khí mỏ dầu có .............. gần như khí thiên nhiên.
Giải
a) xăng, dầu hỏa , và các sản phẩm khác
b) crackinh
c) khí metan
d) thành phần
8. Từ dầu mỏ có thể sản xuất ra các sản phẩm nào sau đây ?
a. Nước hoa b. Tơ sợi nhân tạo, chất dẻo
c. Xăng, dầu hỏa, dầu nhờn d. Tất cả các ý trên
chưng cất 1 loại dầu mỏ thu được 16%etxăng,20% dầu hảo và 16% mazut. Đem cracking dầu mazut thu được thêm 58% etxăng. Tính khối lượng etxăng có thể thu được từ 100 tấn dầu mỏ ( giúp mik vs ạ)
Nêu cách dập tắt đám cháy bằng xăng dầu? Giải thích cách làm?
Ta sử dụng
-chăn ướt chùm lên
- cát khô
-Bình cứu hoả chứa CO2
Hãy ghép tên khí với nguồn khí cho phù hợp.
Loại khí | Nguồn | ||
1 | Khí thiên nhiên | A | Thu được khi nung than mỡ trong điều kiện không có không khí. |
2 | Khí mỏ dầu | B | Thu được khi chế biến dầu mỏ bằng phương pháp crăckinh. |
3 | Khí Crăckinh | C | Khai thác từ các mỏ khí. |
4 | Khí lò cốc | D | Có trong các mỏ dầu. |
Quan sát hình 40.1 (SGK trang 145) hãy nhận xét tình hình khai thác, xuất khẩu dầu mỏ, nhập khẩu xăng dầu và chế biến dầu khí ở nước ta.
- Nước ta có trữ lượng dầu khí lớn và dầu mỏ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong những năm qua. Sản lượng dầu mỏ không ngừng tăng.
- Hầu hết lượng dầu khai thác được xuất khẩu dưới dạng thô. Điều này cho thấy công nghiệp chế biến dầu khí chưa phát triển. Đây là điểm yếu của ngành công nghiệp dầu khí nước ta.
- Trong khi xuất khẩu dầu thô thì nước ta vẫn phải nhập lượng xăng dầu đã chế biến với số lượng ngày càng lớn. MẶc dù lượng dầu thô xuất khẩu hằng năm lớn gấp hai lần lượng xăng dầu nhập khẩu nhưng giá xăng dầu đã chế biến lớn hơn nhiều so với giá dầu thô.