Các nhà khoa học tạo ra những dòng vi khuẩn biến đổi gen có chứa một gen nào đó của người nhằm mục đích gì ? Giải thích
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu nhằm mục đích nào sau đây?
A. Nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.
B. Giúp enzim cắt giới hạn (restrictaza) nhận biết vị trí cần cắt trên thể truyền.
C. Dễ dàng chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận
D. Tạo điều kiện cho enzim nối (ligaza) hoạt động tốt hơn.
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu để nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.
Thể truyền có chứa các gen dấu chuẩn như gen kháng sinh. Khi đi vào tế bào nhận, chúng giúp cho các tế bào đó cũng có khả năng kháng lại kháng sinh này. Sau khi đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận, sau đó đua chúng vào môi trường có chứa kháng sinh phù hợp, những tế bào đã chứa ADN tái tổ hợp vẫn có khả năng sống sót và sinh trưởng, còn những tế bào chưa nhận được ADN tái tổ hợp sẽ chết → chọn lọc dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp.
Đáp án cần chọn là: A
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu nhằm mục đích nào sau đây?
A. Nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp
B. Giúp enzim cắt giới hạn (restrictaza) nhận biết vị trí cần cắt trên thể truyền
C. Dễ dàng chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận
D. Tạo điều kiện cho enzim nối (ligaza) hoạt động tốt hơn
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu để nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.
Chọn A
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu nhằm mục đích nào sau đây?
A. Nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.
B. Giúp enzim cắt giới hạn (restrictaza) nhận biết vị trí cần cắt trên thể truyền.
C. Dễ dàng chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận
D. Tạo điều kiện cho enzim nối (ligaza) hoạt động tốt hơn.
Đáp án:
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu để nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.
Thể truyền có chứa các gen dấu chuẩn như gen kháng sinh. Khi đi vào tế bào nhận, chúng giúp cho các tế bào đó cũng có khả năng kháng lại kháng sinh này. Sau khi đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận, sau đó đua chúng vào môi trường có chứa kháng sinh phù hợp, những tế bào đã chứa ADN tái tổ hợp vẫn có khả năng sống sót và sinh trưởng, còn những tế bào chưa nhận được ADN tái tổ hợp sẽ chết → chọn lọc dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp.
Đáp án cần chọn là: A
Trong kĩ thuật chuyển gen, khi gắn gen của người vào plasmit của vi khuẩn nhằm mục đích
A. sử dụng vi khuẩn này để tạo sinh khối bổ sung nguồn dinh dưỡng cho con người
B. Sử dụng vi khuẩn như nhà máy sản xuất protein dùng làm thuốc trị bệnh cho người
C. Tạo chủng vi khuẩn có khả năng chống chịu tốt với môi trường
D. Cấy gen lành vào bệnh nhân bị bệnh di truyền để thay thế gen bị bệnh
Mục đích của việc gắn gen của người vào plasmid của vi khuẩn nhằm : Sử dụng vi khuẩn như nhà máy sản xuất protein dùng làm thuốc trị bệnh cho người
A sai vì nếu chỉ cần tạo ra sinh khối bổ sung dinh dưỡng cho con người thì không cần cấy gen người vào. Thay vào đó có thể cấy các gen khác vào nhằm những mục đích khác nhau.
C sai vì khi gắn gen của người vào vi khuẩn thì chưa chắc chúng đã có khả năng chống chịu tốt hơn, thậm chí chúng còn giảm khả năng chống chịu vì hệ gen bị thay đổi
D sai. Nếu muốn cấy gen lành vào bệnh nhân thì cần phải dùng virut chứ không phải là vi khuẩn
Đáp án B
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Một trong những giả thuyết để giải thích cơ sở di truyền của ưu thế lai được nhiều người thừa nhận là giả thuyết siêu trội.
(2) Để tạo ra những con lai có kiểu gen đồng nhất người ta thường sử dụng phương pháp gây đột biến.
(3) Người ta tạo ra những con lai khác dòng có ưu thế lai cao để sử dụng vào mục đích kinh tế.
(4) Khi lai giữa các dòng tế bào xoma thuộc cùng 1 loài sẽ tạo ra các thể song nhị bội.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Trong chọn giống, các nhà khoa học có thể dùng biện pháp gây đột biến chuyển đoạn để chuyển những gen có lợi vào cùng 1 NST nhằm tạo ra các giống có những đặc điểm mong muốn. Đây là ý nghĩa thực tiễn của các hiện tượng di truyền nào?
A. Liên kết gen và đột biến chuyển đoạn.
B. Hoán vị gen.
C. Tương tác gen.
D. Liên kết gen.
Đáp án B
Trong chọn giống, các nhà khoa học có thể dùng biện pháp gây đột biến chuyển đoạn để chuyển những gen có lợi vào cùng 1 NST nhằm tạo ra các giống có những đặc điểm mong muốn. Đây là ý nghĩa thực tiễn của các hiện tượng hoán vị gen
1, Để điều chế insulin với số lượng lớn một nhà khoa học biến đổi gen của vi khuẩn E.coli, chuyển gen quy định insulin ở người sang vi khuẩn và nuôi cấy chúng trong điều kiện cực thuận. Sau một ngày ông thu được số lượng lớn insulin nhưng khối lượng phân tử của các phân tử insulin này lại lớn hơn khối lượng phân tử insulin ở người. Giải thích
2,Đặc tính lí hóa giúp ADN bảo quản thông tin tốt hơn ARN trong môi trường nước
3,Trong khẩu phần ăn những loại lipit nào không tốt cho sức khỏe? Giải thích.
4,Sự khác biệt về cấu trúc của chất béo (tryglyxerit) với cấu trúc của photpholipit
5,Cụm từ "dầu thực vật đã được hydrogen hóa" trên nhãn thực phẩm có ý nghĩa và tác dụng gì?
2. ARN có thành phần đường là ribose khác với thành phần đường của ADN và deoxiribose. Đường deoxiribose không có gốc -OH ở vị trí C2'. Đây là gốc hóa học phản ứng mạnh và có tính ưa nước => ARN kém bền hơn ADN trong môi trường nước
3. Trong khẩu phần ăn chứa nhiều các axid béo no (mỡ động vật) thường gây hại cho sức khỏe con người.
Giải thích: Các loại axid béo no thường tồn tại ở dạng phân tử khối lớn và khó phân giải nên thường có ít tác dụng trong chuyển hóa vật chất và năng lượng.Chúng dễ tích tụ lại trong gan và tim mạch gây các bệnh về gan, tim mạch như gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch,....
4.Chất béo: 1 glixerol gắn với 3 axit béo => kỵ nước
Photpholipit: 1 glixerol gắn với 2 axit béo và 1 gốc photphat => lưỡng cực, gốc photphat ưa nước, đuôi axit béo kỵ nước.
5. Cụm từ "dầu thực vật đã được hydrogen hóa" trên nhãn thực phẩm có ý nghĩa: chất béo không no đã được chuyển thành chất béo no bằng cách thêm hydrogen
Cho các thông tin sau:
(1) Trong tế bào chất của một số vi khuẩn không có plasmit.
(2) Vi khuẩn sinh sản nhanh, thời gian thế hệ ngắn.
(3) Chất nhân chỉ chứa 1 phân tử ADN kép vòng, nhỏ nên các đột biến khi xảy ra đều biểu hiện ra ngay kiểu hình.
(4) Vi khuẩn có thể sống kí sinh, hoại sinh hoặc tự dưỡng.
(5) Vi khuẩn không chỉ có khả năng truyền gen theo chiều dọc và còn có khả năng truyền gen theo chiều ngang.
Những thông tin nào được dùng làm căn cứ để giải thích sự thay đổi tần số alen trong quẩn thể vi khuẩn nhanh hơn so với sự thay đổi tần số alen của quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội?
A. (2); (3); (4)
B. (2); (3); (5)
C. (1); (3); (5)
D. (2); (4); (5)
Đáp án: B
Các thông tin được dùng để làm căn cứ giải thích sự thay đổi tần số alen trong quần thể vi khuẩn nhanh hơn là (2) (3) (5)
2 – Sinh sản nhanh, thời gian thế hệ ngắn
=> nhân nhanh thể đột biến vào trong quần thể.
3 – Bộ NST đơn bội các alen lặn biểu hiện kiểu hình và nếu alen lặn có hại thì nhanh chóng bị đào thải khỏi quần thể
5 – Vi khuẩn có hiện tượng tiếp hợp biến nạp nên vật chất di truyền của vi khuẩn có thể truyền sang các cá thể khác.
Cho một số thao tác cơ bản trong quá trình chuyển gen tạo ra chủng vi khuẩn có khả năng tổng hợp insulin của người như sau:
1.Tách plasmid từ tế vào vi khuẩn và tách gen mã hóa insulin từ tế bào người.
2.Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp mang gen mã hóa insulin của người.
3.Chuyển ADN tái tổ hợp chứa gen mã hóa insulin của người vào tế bào vi khuẩn.
4.Tạo ADN tái tổ hợp mang gen mã hóa insulin của người.
Trình tự đúng của các thao tác trên là:
A. 2 → 4 → 3 → 1
B. 1 → 4→ 3→ 2
C. 1→ 2→ 3→ 4
D. 2→ 1→ 3→ 4
Đáp án : B
Trình tự đúng là : 1 → 4→ 3→ 2