Nguồn gốc các lớp động vật có xương sống
Nguồn gốc các lớp động vật có xương sống?
GIÚP MIK VS Ạ!!
* Động vật có xương sống là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống .
* Động vật có xương sống đã bắt đầu tiến hóa vào khoảng 530 triệu năm trước trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri, một giai đoạn trong kỷ Cambri
- Một số đại diện của những loài động vật có xương sống ở từ lớp :
+ Lớp cá : cá chép, cá ngừ
+ Lớp lưỡng cư : ếch đồng, cóc
+ Lớp bò sát : thằn làng bóng đuôi dài
+ Lớp chim : chim bồ câu, mòng biển
+ Lớp thú : thỏ, voi
vi sao nói cơ thể chim thích nghi với đời sống bay lượn
nêu những bằng chứng để chứng minh các nhóm động vật có mối quan hệ về nguồn gốc
trình bày sự tiến hóa về hệ tuần hoàn của động vật có xương sống
Chim bồ câu có cấu tạo thích nghi với đời sống bay, thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Thân hình thoi, được phủ bằng lông vũ nhẹ, xốp.
- Hàm không có răng, có mỏ sừng bao bọc.
- Chi trước biến đổi thành cánh.
- Chi sau có chân dài, các ngón chân có vuốt, 3 ngón trước, 1 ngón sau.
- Tuyến phao câu tiết dịch nhờn.
Dựa vào sơ đồ cây phát sinh giới động vật hãy cho biết
-Các nhóm bò sát, chim và thú có quan hệ, nguồn gốc với nhau như thế nào?
-Ngành chân khớp có quan hệ họ hàng gần với ngành thân mềm hơn hay ngành động vật có xương sống hơn?
-Ngành thâm mềm có quan hệ họ hàng gần với ngành ruột khoang hơn hay gần với ngành giun đốt hơn?
Câu 2 lấy ví dụ và sắp sếp theo trình tự tiến hóa các lớp động vật không có xương sống và động vật có xương sống
Động vật có xương sống có bộ xương trong đó có........(chứa tủy sống)
Cột sống là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt nghành..............với các nghành.............
Ngành Động vật có xương sống bao gồm các lớp ............Động vật có xương sống có các mức tổ chức khác nhau và cũng rất đa dạng về mặt hình thái
Các Bạn Giải Giúp mình mấy cái từ ở phần chấm chấm có trong SGK Khoa Học Tự Nhiên bài 20:Động Vật có xương sống.Phần A.Hoạt động khởi động
Giúp mình với !!!Help Me!!!!!
(1)Cột sống
(2)Động vật có xương sống
(3)Động vật khác
(4)Cá,thú bò sát,chim,lưỡng cư.
Quá dễ!
1.Cột sống
2.Động vật có xương sống
3.Động vật khác
4.Cá,thú.bò sát,chim,lưỡng cư
Nêu đặc điểm thích nghi với đời sống của các lớp động vật có xương sống..
đặc điểm chung và thích nghi với đời sống là:
-hô hấp bằng phổi
-có bộ xương với cột sống
-có hệ thần kinh đa dạng
Có thể dựa vào đặc điểm nào sau đây để phân biệt nhóm Động vật không xương sống và Động vật có xương sống?
A. Bộ xương ngoài. B. Lớp vỏ.
C. Xương cột sống. D. Vỏ calium.
Câu 29. Thuỷ tức là đại diện của nhóm động vật nào sau đây?
A. Ruột khoang. B. Giun,
C. Thân mềm, D. Chân khớp.
Câu 30. Cá heo là đại diện của nhóm động vật nào sau đây?
A.Cá. B. Thú. C. Lưỡng cư. D. Bò sát.
Câu 31. Đà điểu là đại điện của nhóm động vật nào sau đây?
A.Cá. B. Lưỡng cư. C. Bò sát, D. Thú.
Câu 32. Động vật có xương sống bao gồm:
A. Cá, Lưỡng cư, Bò sát, Chim, Thú.
B. Cá, Chân khớp, Bò sát, Chim, Thú.
C. Cả, Lưỡng cư, Bỏ sát, Ruột khoang, Thú.
D. Thân mềm, Lưỡng cư, Bò sát, Chim, Thú.
Câu 33: Cho các loài động vật sau:
(1) Sứa (5) Cá ngựa
(2) Giun đất (6) Mực
(3) Ếch giun (7) Tôm
(4) Rắn (8) Rùa
Loài động vật nào thuộc ngành động vật không xương sống?
A. (1), (3), (5), (7) B. (2), (4), (6), (8)
C. (3), (4), (5), (8) D. (1), (2), (6), (7)
Câu 34. Biện pháp nào sau đây không phải là bảo vệ động vật?
A. Nghiêm cấm phá rừng để bảo vệ môi trường sống của các loài sinh vật.
B. Cấm săn bắt, buôn bán, sử dụng trái phép các loài động vật hoang dã.
C. Tuyên truyền, giáo dục rộng rãi trong nhân dân để mọi người tham gia bảo vệ rừng.
D. Dừng hết mọi hoạt động khai thác động vật, thực vật của con người.
Câu 35. Cho các hành động sau:
(1) Khai thác gỗ
(2) Xử lí rác thải
(3) Bảo tồn động vật hoang dã
(4) Du canh, du cư
(5) Định canh, định cư
(6) Xây dựng các khu công nghiệp nặng
Những hành động nào gây suy giảm sự đa dạng đông vật?
A. (1), (2), (3) B. (4), (5), (6)
C. (1), (4), (6) D. (2), (3), (5)
Câu 36: Vai trò nào dưới đây không phải của đa dạng sinh học đối với tự nhiên?
· A. Điều hòa khí hậu C. Bảo vệ nguồn nước
· B. Cung cấp nguồn dược liệu D. Duy trì sự ổn định của hệ sinh thái
Câu 37: Cho các vai trò sau:
(1) Đảm bảo sự phát triển bền vững của con người
(2) Là nguồn cung cấp tài nguyên vô cùng, vô tận
(3) Phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí của con người
(4) Giúp con người thích nghi với biến đổi khí hậu
(5) Liên tục hình thành thêm nhiều loài mới phục vụ cho nhu cầu của con người
Những vai trò nào là vai trò của đa dạng sinh học đối với con người?
A. (1), (2), (3) B. (2), (3), (5)
C. (1), (3), (4) D. (2), (4), (5)
Câu 38: Rừng tự nhiên không có vai trò nào sau đây?
A. Điều hòa khí hậu
B. Cung cấp đất phi nông nghiệp
C. Bảo vệ đất và nước trong tự nhiên
D. Là nơi ở của các loài động vật hoang dã
Câu 39. Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học
A. Do sự khai thác không hợp lý và quá mức của con người
B. Do cháy rừng
C. Do lũ quét
D. Do biến đổi khí hậu
Câu 40. Đâu là vai trò của đa dạng sinh học đối với môi trường tự nhiên
A. Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, động vật
B. Phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch
C. Bảo vệ đất, nguồn nước, chắn gió, chắn sóng
D. Giúp con người thích ứng với biến đổi khí hậu
Giúp mình đi mà
trong các lớp động vật xương sống lớp động vật nào có tổ chức cơ thể cao nhất ,cấu tạo hoàn thiện nhất? vì sao?
Tham khảo:
- Có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ
-Có bộ lông mao bao phủ cơ thể
-Bộ răng phân hoá thành răng cửa, răng nanh và răng hàm
-Tim 4 ngăn, là động vật hằng nhiệt
-Bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não
Vì mấy con thua có xương bt sẽ gầy. :))
Đùa tí thoii :
Chứng minh: lớp Thú là lớp động vật có xương sống có tổ chức cao nhất:
- Có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ
- Bộ răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh và răng hàm
- Tim 4 ngăn, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi
- Hô hấp bằng phổi
- Bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não
- Thú là động vật hằng nhiệt
nêu đặc điểm và môi trường sống của các lớp thuộc ngành động vật CÓ XƯƠNG SỐNG?
Đặc điểm chung
- Có xương sống chạy dọc cơ thể
- Sinh sản hữu tính
- Bộ xương trong bằng sụn hoặc bằng xương với dây sống hoặc cột sống làm trụ
- Hô hấp bằng mang hoặc bằng phổi
- Hệ thần kinh dạng ống ở mặt lưng
Môi trường sống
- Lớp cá: dưới nước.
- Lưỡng cư: Vừa nước vừa cạn.
- Bò sát: trên cạn và dưới nước.
- Lớp chim: trên cạn.
- Lớp thú: cả trên cạn và dưới nước.
tham khảo
Động vật có xương sống (danh pháp khoa học: Vertebrata) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống. Khoảng 57.739 loài động vật có xương sống đã được miêu tả. Động vật có xương sống đã bắt đầu tiến hóa vào khoảng 530 triệu năm trước trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri, một giai đoạn trong kỷ Cambri (động vật có xương sống đầu tiên được biết đến là Myllokunmingia). Các xương của cột sống được gọi là xương sống. Vertebrata là phân ngành lớn nhất của động vật có dây sống và bao gồm phần lớn các loài động vật mà nói chung là rất quen thuộc đối với con người (ngoài côn trùng). Cá (bao gồm cả cá mút đá, nhưng thông thường không bao gồm cá mút đá myxin, mặc dù điều này hiện nay đang gây tranh cãi), động vật lưỡng cư, bò sát, chim và động vật có vú (bao gồm cả người) đều là động vật có xương sống. Các đặc trưng bổ sung của phân ngành này là hệ cơ, phần lớn bao gồm các khối thịt tạo thành cặp, cũng như hệ thần kinh trung ương một phần nằm bên trong cột sống. Các đặc trưng xác định khác một động vật thuộc loại có xương sống là xương sống hay tủy sống và bộ khung xương bên trong.
Bộ khung xương bên trong để xác định động vật có xương sống bao gồm các chất sụn hay xương, hoặc đôi khi là cả hai. Bộ khung xương ngoài trong dạng lớp áo giáp xương đã là chất xương đầu tiên mà động vật có xương sống đã tiến hóa. Có khả năng chức năng cơ bản của nó là kho dự trữ phốtphat, được tiết ra dưới dạng phosphat calci và lưu trữ xung quanh cơ thể, đồng thời cũng góp phần bảo vệ cơ thể luôn. Bộ khung xương tạo ra sự hỗ trợ cho các cơ quan khác trong quá trình tăng trưởng. Vì lý do này mà động vật có xương sống có thể đạt được kích thước lớn hơn động vật không xương sống, và trên thực tế về trung bình thì chúng cũng lớn hơn. Bộ xương của phần lớn động vật có xương sống, ngoại trừ phần lớn các dạng nguyên thủy, bao gồm một hộp sọ, cột sống và hai cặp chi. Ở một số dạng động vật có xương sống thì một hoặc cả hai cặp chi này có thể không có, chẳng hạn ở rắn hay cá voi. Đối với chúng, các cặp chi này đã biến mất trong quá trình tiến hóa.
Hộp sọ được coi là tạo thuận lợi cho sự phát triển của khả năng nhận thức do nó bảo vệ cho các cơ quan quan trọng như não bộ, mắt và tai. Sự bảo vệ này cũng được cho là có ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển của tính phản xạ cao đối với môi trường thường tìm thấy ở động vật có xương sống.
Cả cột sống và các chi về tổng thể đều hỗ trợ cho cơ thể của động vật có xương sống. Sự hỗ trợ này tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển động. Chuyển động của chúng thường là do các cơ gắn liền với xương hay sụn. Hình dạng cơ thể của động vật có xương sống được tạo ra bởi các cơ. Lớp da che phủ phần nội tạng của cơ thể động vật có xương sống. Da đôi khi còn có tác dụng như là cấu trúc để duy trì các lớp bảo vệ, chẳng hạn vảy sừng hay lông mao. Lông vũ cũng được gắn liền với da.
Phần thân của động vật có xương sống là một khoang rỗng chứa các nội tạng. Tim và các cơ quan hô hấp được bảo vệ bên trong thân. Tim thường nằm phía dưới mang hay giữa các lá phổi.
Hệ thần kinh trung ương của động vật có xương sống bao gồm não bộ và tủy sống. Cả hai đều có đặc trưng là rỗng. Ở động vật có xương sống bậc thấp thì não bộ chủ yếu kiểm soát chức năng của các thụ quan. Ở động vật có xương sống bậc cao thì tỷ lệ giữa não bộ và kích thước cơ thể là lớn hơn. Não bộ lớn hơn như vậy làm cho khả năng trao đổi thông tin giữa các bộ phận của não bộ là cao hơn. Các dây thần kinh từ tủy sống, nằm phía dưới não bộ, mở rộng ra đến lớp da, các nội tạng và các cơ. Một số dây thần kinh nối trực tiếp với não bộ, kết nối não với tai và phổi.
Động vật có xương sống có thể tìm thấy ngược trở lại tới Myllokunmingia trong thời kỳ của sự bùng nổ kỷ Cambri (530 triệu năm trước). Cá không quai hàm và có mai (lớp Ostracodermi của kỷ Silur (444-409 triệu năm trước) và các loài động vật răng nón (lớp Conodonta)- một nhóm động vật có xương sống tương tự như lươn với đặc trưng là nhiều cặp răng bằng xương.