Cho đa thức f(x)=ax2+(a-1)x+5
Tìm a biết: a là hằng số
a) f(2)=9
b) Tổng các hệ số của f(x) bằng 10
Cho đa thức f(x) = ax2 + bx + c (a, b, c là các hằng số). Biết f(1) = 6; f(2) = 16. Tính f(12) - f(-9)
Lời giải:
$f(1)=a+b+c=6$
$f(2)=4a+2b+c=16$
$f(12)-f(-9)=(144a+12b+c)-(81a-9b+c)$
$=63a+21b=21(3a+b)$
$=21[(4a+2b+c)-(a+b+c)]=21(16-6)=21.10=210$
Tìm các hằng số a, b, c sao cho đa thức f(x) =ax2 + bx + c thoả mãn điều kiện
f(n+1) – f(n) = n2 với mọi n = 1, 2, …
Không biết đề có vấn đề không nữa, tại vì không có cách nào để rút được c ra hết do f(n+1)-f(n) kiểu gì c cũng bị khử. Tuy nhiên nếu xét trường hợp với mọi c thì thay n=3 trở lên giải ngược lại không có nghiệm c nào thỏa mãn hết hehe nên là mình nghĩ đề sẽ kiểu "với n=1 hoặc n=2" . Theo mình nghĩ là vậy...
Giả sử n=1 ta có:
\(f\left(1+1\right)-f\left(1\right)=1\Leftrightarrow f\left(2\right)-f\left(1\right)=1\Leftrightarrow4a+2b+c-a-b-c=1\Leftrightarrow3a+b=1\) (1)
Giả sử n=2 ta có:
\(f\left(2+1\right)-f\left(2\right)=4\Leftrightarrow f\left(3\right)-f\left(2\right)=4\Leftrightarrow9a+3b+c-4a-2b-c=4\Leftrightarrow5a+b=4\) (2)
Từ (1) và (2) ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}3a+b=1\\5a+b=4\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}a=\dfrac{3}{2}\\b=-\dfrac{7}{2}\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow f\left(x\right)=\dfrac{3}{2}x^2-\dfrac{7}{2}x+c\) (với c là hằng số bất kì)
Cho 2 đa thức f(x) = 2x2+ax+4 và g(x)= x2_5x_b (a,b là hằng)
Tìm các hệ số a,b sao cho f(1)=g(2) và f(-1)=g(5)
Lời giải:
$f(1)=g(2)$
$\Leftrightarrow a+6=-6-b$
$\Leftrightarrow a=-12-b(1)$
$f(-1)=g(5)$
$\Leftrightarrow 6-a=-b$
$\Leftrightarrow a=6+b(2)$
Từ $(1);(2)\Rightarrow -12-b=6+b$
$\Rightarrow b=-9$
$a=6+b=6-9=-3$
Vậy $a=-3; b=-9$
nhị thức bậc nhất (theo biến x) là đa thức có dạng f(x) =ax + b với a;b là hằng số và a khác 0. Hãy xác định các hệ số a;b biết f(1) = 2, f(3) = 8
cho đa thức f(x)=2x^2+ax+4(a là hằng số)
g(x)=x^2-5x-b(b là hằng số)
tìm các hệ số của a và b sao cho f(1)=g(2) và f(-1)=g(5)
Ta có f(1) = 2 + a + 4; g(2) = 4 - 10 - b
f(1) = g(2) khi 2 + a + 4 = 4 - 10 - b hay 6 +a = - 6 - b => a + b = -12.
Tương tự: f(-1) = 6 - a; g(5) = -b => f(-1) = g(5) khi 6 - a = -b => -a + b = -6
Giải hệ 2 pt: a + b = -12 và -a + b = -6. Tìm được a = -3; b = -9
f﴾1﴿ = g﴾2﴿
thay vào ta có:
f﴾1﴿ = 2*1 2 + a + 4 = g﴾2﴿ = 2 2 ‐ 5*2 ‐ b ﴾* là nhân nhé﴿
=> 2 + a + 4 = 4 ‐ 10 ‐ b
=> a + b = 4 ‐ 10 ‐ 2 ‐ 4
=> a + b = ‐12 ﴾1﴿
f﴾‐1﴿ = g﴾5﴿
thay vào ta có:
f﴾‐1﴿ = 2*﴾‐1﴿ 2 + ‐a + 4 = g﴾5﴿ = 5 2 ‐ 5*5 ‐ b
=> 2 ‐ a + 4 = 25 ‐ 25 ‐ b
=> ‐a + b = 25 ‐ 25 ‐2 ‐ 4
=> ‐a + b = ‐6 ﴾2﴿
lấy ﴾1﴿ + ﴾2﴿, ta có:
a + b = ‐12
‐a + b = ‐6
2b = ‐18
=> b = ‐18 : 2 = ‐9
mà a + b = ‐12
=> a + ﴾‐9﴿ = ‐12
=> a = ‐3
vậy b = ‐9 a = ‐3
f﴾1﴿ = g﴾2﴿
thay vào ta có:
f﴾1﴿ = 2*1 2 + a + 4 = g﴾2﴿ = 2 2 ‐ 5*2 ‐ b ﴾* là nhân nhé﴿
=> 2 + a + 4 = 4 ‐ 10 ‐ b
=> a + b = 4 ‐ 10 ‐ 2 ‐ 4
=> a + b = ‐12 ﴾1﴿
f﴾‐1﴿ = g﴾5﴿
thay vào ta có:
f﴾‐1﴿ = 2*﴾‐1﴿ 2 + ‐a + 4 = g﴾5﴿ = 5 2 ‐ 5*5 ‐ b
=> 2 ‐ a + 4 = 25 ‐ 25 ‐ b
=> ‐a + b = 25 ‐ 25 ‐2 ‐ 4
=> ‐a + b = ‐6 ﴾2﴿
lấy ﴾1﴿ + ﴾2﴿, ta có:
a + b = ‐12
‐a + b = ‐6
2b = ‐18
=> b = ‐18 : 2 = ‐9
mà a + b = ‐12
=> a + ﴾‐9﴿ = ‐12
=> a = ‐3
vậy b = ‐9 a = ‐3
1. Cho đa thức f(x) thỏa mãn (x^2-4x+3) f(x+1)= (x-2) f(x-1). Chứng tỏ rằng đa thức f(x) có ít nhất 3 nghiệm.
2. Đa thức f(x)= ax^2-x+b, a khác 0 có nghiệm x=2. Biết rằng tổng của hệ số cao nhất và hệ số tự do là -7. Tìm a và b
1) \(\left(x^2-4x+3\right)f\left(x+1\right)=\left(x-2\right)f\left(x-1\right)\)
\(\Leftrightarrow\left(x-1\right)\left(x-3\right)f\left(x+1\right)=\left(x-2\right)f\left(x-1\right)\)
Với \(x=1\): \(0=-1f\left(0\right)\Leftrightarrow f\left(0\right)=0\)do đó \(0\)là một nghiệm của đa thức \(f\left(x\right)\).
Tương tự xét \(x=2,x=3\)có thêm hai nghiệm nữa là \(3\)và \(2\).
2) \(f\left(2\right)=4a-2+b=0\Leftrightarrow4a+b=2\)
Tổng hệ số cao nhất và hệ số tự do là \(a+b\)suy ra \(a+b=-7\).
Ta có hệ:
\(\hept{\begin{cases}4a+b=2\\a+b=-7\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}3a=9\\b=-7-a\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}a=3\\b=-10\end{cases}}\).
Bài 1: Cho f(x) = x^8-101x^7+101x^6-101x^5+...+101x^2-101x+25
tính f(100)
Bài 2: Tam thức bậc hai là đa thức có dạng f(x) = ax+b với a,b,c là hằng, a khác 0. Hãy xác định các hệ số a,b biết f(1) = 2; f(3) = 8
cho hai đa thức sau:
f(x) = (x-1)(x+2)
g(x) = x3+ax2=bx=2
xác định a và b biết nghiệm của đa thức f(x) cũng là nghiệm của đa thức g(x)
`f(x) = (x-1)(x+2) = 0`.
`=>` \(\left[ \begin{array}{l}x=1\\x=-2\end{array} \right.\)
Với `x = 1 => g(x) = 1 + a + b + 2 = 0`.
`<=> a + b = -3`.
Với `x = -2 => g(x) = -8 + 4a - 2b + 2 = 0`.
`<=> 4a - 2b = 6`.
`<=> 2a - b = 6`.
`=> ( a + b) + (2a - b) = -3 + 6`.
`=> 3a = 3`.
`=> a = 1.`
`=> b = -4`.
Vậy `(a,b) = {(1, -4)}`.
Cho đa thức f(x)=x^3+x^2-2
Số dư trong phép chia đa thức f(x) cho x+1 là f(-1) =-2
Số dư trong phép chia đa thức f(x) cho x-2 là f(2) =10
Số dư trong phép chia đa thức f(x) cho x-1 là f(1)=0,nghĩa la f(x) chia hết cho (x-1)
Em háy chọn 1 đa thức f(x) cho (x-a) với f(a) bằng cách cho a nhận các giá trị bất kì để cùng kiểm tra kết quả sau :
"Số dư trong phép chia đa thức f(x) cho (x-a) đúng bằng f(a)’’
Cho mình xin cách làm đi
Nó là định lí Bézout đấy bạn ^^
Định lí Bézout : Phần dư trong phép chia đa thức f(x) cho nhị thức g(x) = x - a là một hằng số bằng f(a)
Chứng minh : Theo định lí cơ bản ta có : f(x) = ( x - a ).P(x) + R(x) (1)
Ở đây, g(x) = x - a có bậc là bậc nhất mà bậc của dư R(x) phải nhỏ hơn bậc của g(x), vậy R(x) phải là một hằng số, thay x = a trong đẳng thức (1) ta có : f(a) = ( a - a ).P(a) + R => R = f(a)
Hệ quả : Nếu a là nghiệm của f(x) thì f(x) chia hết cho x - a
Ta dùng hệ quả của định lí Bézout để phân tích đa thức thành nhân tử khi đã biết một nghiệm