phân tích những đk tự nhiên thuận lợi ở đbscl để pt sản xuất lương thực
1. Điều kiện tự nhiên và dân cư của đồng bằng sông cửu long có những thuận lợi và khó khăn gì cho việc phát triển kinh tế - xã hội ?
2. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc sản xuất lương thục ĐBSCL?
Đề bài: Phân tích những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành sản xuất lương thực ở Việt Nam.
Em cảm ơn nhiều ạ!
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển sản xuất lương thực ở nước ta không phải là
A. tài nguyên đất đa dạng, phong phú
B. tài nguyên nước dồi dào, rộng khắp
C. cán cân bức xạ quanh năm dương
D. chính sách phát trỉển phù hợp
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển sản xuất lương thực ở nước ta không phải là
A. tài nguyên đất đa dạng, phong phú.
B. tài nguyên nước dồi dào, rộng khắp.
C. cán cân bức xạ quanh năm dương.
D. chính sách phát triển phù hợp.
Đáp án cần chọn là: D
Phân tích câu hỏi: xác định đâu “không phải là “điều kiện tự nhiên” thuận lợi để phát triển sx lương thực:
- Các đáp án A, B, C là điều kiện tự nhiên
=> Loại
- Đáp án D: chính sách phát triển -> điều kiện kinh tế - xã hội.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển sản xuất lương thực ở nước ta không phải là:
A. Tài nguyên đất đa dạng, phong phú
B. Tài nguyên nước dồi dào, rộng khắp
C. Cán cân bức xạ quanh năm dương
D. Chính sách phát triển phù hợp
Phân tích những điều kiện thuận lợi cho sản xuất cây lương thực ở vùng của vùng đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long có những điều kiện thuận lợi gì về tự nhiên để trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất của cả nước.
Hướng dẫn trả lời:
- Diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khỏang 3 triệu ha, chiếm gần 1/3 diện tích đất nông nghiệp của cả nước.
- Đất nhìn chung màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thích hợp cho việc trồng lúa với quy mô lớn.
- Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, nguồn nước sông ngòi tương đối dồi dào, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ lúa.
Hãy phân tích các nguồn lực tự nhiên và kinh tế- xã hội ở nước ta để phát triển lương thực, thực phẩm có
những thuận lợi và khó khăn gì (hãy phân tích những khả năng…)
*Các nguồn lực tự nhiên để phát triển lương thực, thực phẩm nước ta
- Thuận lợi:
Nước ta nằm gọn trong vành đai khí hậu nhiệt đới bắc bán cầu (từ 80 30/ đên 3022/ vĩ độ Bắc, cho nên thiên nhiên nước ta là
thiên nhiên nhiệt đới nóng nắng quanh năm, với nền nhiệt ẩm cao... Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển 1 hệ thống cây trồng vật
nuôi, lương thực, thực phẩm nhiệt đới đa dạng điển hình là cây Lúa, Mía, Lạc, Đậu Tương...
+ Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa có nhiệt độ trung bình năm 22-270 C, lượng mưa trung bình năm là
1500- 2000 mm/năm. Tổng nhiệt độ hoạt động từ 80000- 100000 ... Nhưng khí hậu phân hoá sâu sắc theo mùa (có mùa nóng và lạnh
ở miền Bắc, mùa khô và mưa ở miền Nam) phân hoá theo Bắc- Nam, theo độ cao trong đó ở các vùng núi cao trên 1000 m luôn có
khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới mát lạnh quanh năm... là điều kiện thuận lợi đẻ phát triển một cơ cấu cây lương thực, thực phẩm rất đa
dạng gồm có cây nhiệt đới ưa nóng như: Lúa, Mía,Lạc, Đậu Tương và nhiều cây ôn đới như Su hào, Cải bắp, Súp lơ. đồng thời có
khả năng đẩy mạnh xen canh tăng vụ, gối vụ quay vòng đất liên tục với 3 vụ lúa trong năm.
+ Tài nguyên đất nước ta đa dạng về loại hình, trong đó có 2 loại đất chính là Feralit và phù sa với nhiều loại đất rất tốt như
đất đỏ Ba Zan , đất đỏ đá vôi, đất phù sa ngọt ở ven các sông lớn mà tập trung ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
Những vùng đất này rất thích hợp với hình thành các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm qui mô lớn mà lớn nhất là đồng
bằng sông Cửu Long.
+ Miền Núi, trung du nước ta có S đất tự nhiên rộng 3/4 cả nước, trên đó có nhiều cao nguyên, bình nguyên và đồng bằng
giữa núi nổi tiếng như: cao nguyên Mộc Châu- Sơn la, Đức Trọng-Lâm Đồng và đặc biệt là vùng gò đồi trước núi miền Trung với
những đồng có tự nhiên rộng lớn là địa bàn rất tốt để chăn nuôi Trâu, Bò, đặc biệt là Bò thịt, Bò sữa.
+ Dọc bờ biển nước ta có tới 350 ngàn ha đầm, phá, cửa sông, vũng vịnh, bãi triều... nổi tiếng như phá Tam Giang, đầm
Cầu Hai, Lăng cô, Đầm Dơi... là một địa bàn rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ tạo ra nguồn thực phẩm tôm, cá rất
có giá trị.
+Vùng biển nước ta rộng trên 1 triệu km2 lại là vùng biển nông, có trữ lượng hải sản lớn từ 3 đến 3,5 triệu tán / năm với khả
năng có thể đánh bắt được từ 1,2 đến 1,3 triệu tấn /năm với 5 Ngư trường lớn như: Hải Phòng- Quảng Ninh; NThuận - Bình Thuận;
Kiên Giang- Minh Hải; Bà Rịa- Vũng Tàu; Hoàng sa- Trường Sa... đây là những cơ sở cung cấp thực phẩm từ biển rất lớn và có giá
trị.
-Khó khăn:
+ Nước ta nằm trong khu vực được coi là nhiều thiên tai nhất thế giới, đặc biệt là nhiều mưa, bão, lũ lụt, hạn hán gió Lào...
làm cho năng suất, sản lượng lương thực, thực phẩm rất bấp bênh và nhiều năm mất trắng.
+ Tài nguyên môt trường nhiều năm qua đã bị con người sử dụng khai thác bừa bãi rất lãng phí cho nên nhiều nguồn tài
nguyên đang có xu thế cạn kiệt suy thoái . Điển hình là thực vật, động vật; còn môi trường nước, đất đang có nguy cơ bị ô nhiễm
nặng làm cho các loài sinh vật đang cạn kiệt nhanh, làm giảm nguồn thực phẩm của con người .
-Thuận lợi:
+ Dân số nước ta đông, nguồn lao động dồi dào, hiện nay có hơn 76 triệu dân, hơn 37 lao động chính đó là thị trường tiêu thụ
lớn các nguồn lương thực, thực phẩm , vì vậy dân số đông, lao động dồi dào chính là nguồn nhân tố kích thích sản xuất lương thực,
thực phẩm cần phải được phát triển mạnh để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng.
+ Nguồn lao động nước ta đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất lương thực, thực phẩm, đặc biệt người lao
động ở đồng bằng sông Hồng ngày nay đã đạt trình độ thâm canh lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, cho nên nguồn lao động
nước ta hiệnnay đang là động lực chính để sản xuất ra khối lượng lương thực, thực phẩm klớn phục vụ cho nhu cầu trongnước và
xuất khẩu.
+CSVCKTHT phục vụ cho phát triển lương thực, thực phẩm càng tiến bộ và hiện đại, điển hình ta đã xây dựng được 5300
công trình thuỷ lợi, trong đó có nhiều trạm bơm lớn, hệ thống đê điều kiên cố ở đồng bằng sông Hồng, hệ thống kênh, rạch chằng
chịt ở đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng được nhiều cơ sở nghiên cứ về giống cây, con, bảo vệ thực vật, đặc biệt đã đạt được
thành tựu lớn trong việc lai tạo các giống lúa ngắn ngày năng suất cao.
Tất cả được coi như là nguồn lực quan trọng về cơ sở hạ tầng thúc đẩy sản xuất lương thực, thực phẩm phát triển.
+ Về đường lối, chính sách chính nhờ vào công cuộc đổi mới kinh tế- xã hội toàn diện ở cả nước, đảng và Nhà nước ta đã vận
dụng rất nhiều chính sách hợp với lòng dân như chính sách khoán 10, thu mua nông sản với giá hợp lý và đặc biệt là thực hiện cơ
chế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần... đã làm cho ngành nôngnghiệp nói chung và sản xuất lương thực, thực phẩm nói
riêng ở nước ta tăng trưởng với tốc độ nhanh
-Khó khăn:
+ Về lao động thì nhìn chung trình độchuyênmôn kỹ thuật tay nghề thâm canh lương thực, thực phẩm của người lao động
nước ta vẫn còn thấp trong khu vực và so với thế giới nên năng suất lương thực, thực phẩm ở nước ta vẫn chưa cao . Trong khi
năng suất lúa trungbình của ta là 37 tạ/ha thì ở Trung Quốc 60 tạ/ha, Nhật Bản 80tạ/ha.
+ Về CSVTKTHT của cả nước nhìn chung vẫn nằm trong tình trạng lạc hậu, kém phát triển cho nên đã làm giảm chất lượng
sản phẩm lương thực, thực phẩm chế bién, giảm giá trị tiêu dùng xuất khẩu và vẫn còn thiếu nhiều về phân bón, thuốc trừ sâu... dẫn
đến hiệu quả chung là tốc độ sản xuất lương thực, thực phẩm ở nước ta vẫn còn chậm.
+ Về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước vẫn còn đỏi mới chậm, duy trì cơ chế bao cấp quá lâu, thực hiện chính
sách mở cửa chậm... đã làm cho nền Nông nghiệp nước ta trì trệ nhiều năm.
Nêu khái quát và phân tích những đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ở ĐBSCL có những thuận lợi và khó khăn gì cho vấn để phát triển kinh tế - xã hội.
* Khái quát:
- ĐBSCL có diện tích tự nhiên rộng gần 4 triệu ha, dân số tính đến năm 99 là 16,1 triệu người, chiếm 21,1% dân số cả nước
còn diện tích tự nhiên chiếm 11,9% so với cả nước.
- ĐBSCL là vùng lãnh thổ của 12 tỉnh đó là:
+ Long An với tỉnh lị Tân An
+ Tiền Giang - Mỹ Tho
+ Bến tre - Bến Tre
+ Trà Vinh - thị xã Trà Vinh
+ Sóc Trăng - thị xã Sóc Trăng
+ Bạc Liêu - thị xã Bạc Liêu
+ Cà Mau - thị xã Cà Mau
+ Kiên Giang - thị xã Rạch Giá
+ An Giang - Châu Đốc, Long Xuyên
+ Đồng Tháp - Cao Lãnh
+ Vĩnh Long - thị xã Vĩnh Long
+ Cần Thơ - TP Cần Thơ
- ĐBSCL là vùng lãnh thổ mới được khai thác và là vùng đất rất giầu tiềm năng thiên nhiên như đất rừng thuỷ hải sản mà
chưa được đầu tư khai thác triệt để, nhưng cũng là vùng rất nhiều khó khăn và trở ngại với phát triển kinh tế - xã hội và khó khăn
nhất vùng này là thiếu nước ngọt vào mùa khô, diện tích đất phèn cần phải cải tạo rất lớn và lũ lụt triền miên vào mùa mưa.
* Những đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở ĐBSCL ( Chứng minh vùng ĐBCL là vùng giầu tiềm năng thiên
nhiên).
- VTĐL:
+ ĐBSCL là vùng lãnh thổ cực nam của tổ quốc nằm gần xích đạo hơn gần chí tuyến cho nên thiên nhiên ở vùng này là
nhiệt đới cận xích đạo nóng nắng quanh năm.
+ ĐBSCL cũng nằm ở hạ lưu của 2 hệ thống sông lớn đó là Tiền Giang, Hậu Giang nên đất đai của vùng này luôn được phù
sa của 2 sông này bồi đắp rất màu mỡ.
+ ĐBSCL lại nằm gần đường biển quốc tế (eo biển Malacca khá tiện lợi trong việc mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
+ ĐBSCL lại nằm gần TPHCM là trung tâm công nghiệp lớn cả nước nên TPHCM vừa là nơi cung cấp thiết bị công nghệ
nguồn lao động có tay nghề cao cho ĐBSCL vừa là thị trường tiêu thụ lớn các nguồn lương thực thực phẩm của ĐBSCL...
Tuy vậy ĐBSCL vẫn nằm trong khu vực được coi là nhiều thiên tai nhất TG vì vậy vùng này cũng như cả nước luôn luôn bị
thiên tai khắc nghiệt đe doạ mà điển hình là lữ lụt, bão, khô hạn...
- Tài nguyên đất đai:
+ Đất đai ĐBSCL rộng lớn có thể được chia làm 2 phần chính đó là phần thượng châu thổ và phần hạ châu thổ.
Phần thượng châu thổ là vùng đất nằm ngoài phạm vi tác động của thuỷ triều sóng biển có độ cao từ 2- 4m đó là lãnh thổ
của các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, nhưng vùng này vẫn bị ngập nước vào mùa mưa, còn mùa khô thì nước vẫn còn
đọng lại thành những vũng nhỏ ít có giá trị tưới tiêu. Còn đất đai ở vùng thượng châu thổ chủ yếu là đất phèn ít được đầu tư khai
thác.
. Phần hạ châu thổ là vùng đất luôn bị ảnh hưởng của thuỷ triều và sóng biển đó là đất đai của các tỉnh từ Long An, Tiền
Giang đến Cà Mau. Đất đai trong vùng chủ yếu là đất ngập mặn và những cồn cát thích hợp với nuôi trồng thuỷ sản và trồng hoa
màu.
. Vùng đất tốt của ĐBSCL là dải đất phù sa ngọt có khoảng 1 triệu ha nằm ven sông tiền, sông Hậu thuộc các tỉnh Vĩnh
Long, Cần Thơ... rất tốt với phát triển lương thực thực phẩm.
Nhìn chung đất đai ở ĐBSCL khá màu mỡ nhưng chủ yếu là do phù sa bồi đắp rất ít được cày xới chăm bón do vậy đất thiếu
dinh dưỡng, đất quá chặt và thiếu các chất ion sắt, Al, Mg...
- Khí hậu:
+ Khí hậu ở ĐBSCL là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mang tính chất cận xích đạo nên nóng nắng quanh năm với nền nhiệt
cao với tổng số giờ nắng trong năm có thể đạt trung bình từ 2200®2700 giờ trung bình một ngày có thể đạt từ 6-7 giờ nắng. Tỉnh
có số giờ nắng nhiều nhất là tỉnh Trà Vinh có 3000 giờ trong năm và tỉnh có số giờ nắng ít nhất là tỉnh Sóc Trăng có 1700 giờ trong
năm. Do có nguồn nhiệt cao vậy nên có khả năng xen canh, tăng vụ gối vụ quay vòng đất quanh năm với hệ thống cây lương thực
thực phẩm nhiệt đới đa dạng mà điển hình là 3 vụ lúa trong năm.
- Do là khí hậu nhiệt đới ẩm nên mưa nhiều với lượng mưa trung bình năm từ 1400- 1800mm. Nhưng lượng mưa trong vùng
phân bố không đều theo mùa trong đó mùa khô thiếu nước nghiêm trọng dẫn đến nước mặn ngày càng có xu hướng lấn sâu vào đất
liền.
+ Nhưng khí hậu ĐBSCL nhìn chung là khá ôn hoà ít bão không sương muối vì thế năng suất sản lượng lương thực thực
phẩm khá ổn định.
- Nguồn nước trên sông ngòi.
+ Nhờ lượng mưa trung bình năm lớn lại có mật độ sông ngòi dày đặc với 2 sông lớn là Tiền Giang và Hậu Giang với trữ
lượng nước sông lớn (riêng trữ lượng nước của Sông Cửu Long là 505000 m3/năm và có hơn 1000triệu tấn phù sa/năm. Nếu đầu tư
phát triển thuỷ lợi thì vẫn đảm bảo đủ nước tưới vào mùa khô.
- Tài nguyên S/vật hoang dã trên đất liền ở ĐBSCL còn rất phong phú đó là loài chim, ong, nhiều loài bò sát đặc biệt là các
loại thuỷ sản nước ngọt rất phong phú và hiện nay vẫn còn nhiêù sân chim lớn. S/vật dưới biển rất phong phú mà điển hình đó là hải
sản dưới biển rất phong phú (sản lượng của vùng này đã chiếm tuý tới 42% so với cả nước với 2 ngư trường lớn nhất cả nước tập
trung ở vùng này là Kiên Giang, Minh Hải, NThuận - Bình Thuận. Nguồn tài nguyên hải sản này là cơ sở để phát triển CN đánh bắt
và chế biến với quy mô lớn.
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Khoáng sản trên đất liền ở vùng này chưa phát hiện hết mới phát hiện có than nâu trữ lượng nhỏ, than bùn có trữ lượng
lớn mà lớn nhất tập trung ở rừng chàm U Minh - Cà Mau. Ngoài ra còn có một số vật liệu xây dựng điển hình là đá vôi Hà Tiên là
nguyên liệu làm xi măng rất tốt.
+ Khoáng sản dưới biển thì rất phong phú vì ta phát hiện có 2 bể trầm tích chứa dầu mỏ, khí đốt. Đó là bể trầm tích - Nam
Côn Đảo với nhiều mỏ nổi tiếng như Bạch Hổ, Đại Hùng... bể trầm tích vùng trũng Cửu Long và vùng thổ Chu Ma Lai, trong đó
đang khai thác lớn quy mô lớn ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng...
- Tài nguyên du lịch: Do thiên nhiên nhiệt đới ẩm đa dạng giàu tiềm năng, đặc biệt có tài nguyên sông ngòi, rừng chàm,
rừng đước Cà Mau và đặc biệt có khu 7 núi Hà Tiên là những phong cảnh thiên nhiên rất hấp dẫn với du lịch sinh thái, du lịch xanh.
- Qua chứng minh trên ta thấy thiên nhiên ở ĐBSCL đa dạng giàu tiềm năng, trong đó tiềm năng đa dạng, phong phú nhất
là:
+ Tiềm năng nhiệt ẩm dồi dào.
+ Tiềm năng đất nông nghiệp rất phong phú.
+ Tiềm năng thuỷ sản với trữ lượng nhất cả nước.
+ Khoáng sản dầu khí cả nước.
Nhưng vùng này rất nhiều khó khăn và trở ngại khó khăn lớn nhất là:
- Thiếu nước ngọt vào mùa khô
- Diện tích đất nhiễm phèn rất lớn cần phải được cải tạo mà lại thiếu nước ngọt để thau chua và rửa phèn.
- Lũ lụt triền miên vào mùa mưa và hiện nay chưa có biện pháp cải tạo hợp lý.