So sánh đại điền trang và tiểu điền trang?
So sánh giống nhau và khác nhau giữa đại điền trang và tiểu điền trang.
Điểm khác nhau giữa 2 hình thức sở hữu của Đại điền trang và Tiểu điền trang là:
- Đại điền trang: là các đại điền chủ chỉ chiếm 5% dân số nhưng lại được sở hữu hàng nghìn héc - ta ruộng đất, đồng cỏ chăn nuôi.
-Tiểu điền trang: là các hộ nông dân chiếm 90% dân số chỉ sở hữu diện tích dưới 5 héc - ta.Phần lớn là trồng các cây lương thực để tự túc.
hãy so sánh tiểu điền trang và đại điền trang ( lười ơi bà ở đâu ;-;)
Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảng canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê.
Tiểu điền trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc.
:)))
So sánh sự khác nhau của 2 hình thức cacnh tác đại điền trang và tiểu điền trang của Trung và Nam mĩ
Đại điền trang có quy mô lớn hàng nghìn hecta thuộc sỡ hữu của đại điền chủ còn tiểu điền trang quy mô nhỏ dưới 5 hecta thuộc sỡ hữu của nông dân
Hình thức canh tác của đại điền trang và tiểu điền trang là gì?
Sự bất hợp lý trong chế độ sản xuất của Trung và Nam mĩ (đại điền trang,tiểu điền trang
Sự bất hợp lí trong chế độ sở hữu ruộng đất ở Nam và Trung Mĩ:
- Các đại điền chủ chỉ chiếm 5%5% số dân nhưng sở hữu trên 60% đất canh tác và đồng cỏ chăn nuôi chuyên trồng các loại cây công nghiệp để phục vụ yêu cầu xuất khẩu.
- Khi đó nông dân chiếm đại bộ phận dân số nhưng ko có ruộng đất canh tác, phải đi làm thuê; vì thế nên phần lớn các nước đều thiếu lương thực
Tham khảo
Đại điền trang:
+ Thuộc sở hữu của các đại điền chủ, chỉ chiếm dưới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích.
+ Quy mô lớn, năng suất thấp do canh tác theo lối quảng canh.
Tiểu điển trang:
+ Thuộc sở hữu của các hộ nông dân.
+ Quy mô nhỏ, trồng lương thực để tự túc.
- Chế độ sở hữu ruộng đất bất hợp lí.
- Nông nghiệp nhiều nước lệ thuộc nước ngoài.
Tham khảo
- Đất đai phần lớn nằm trong tay địa chủ và các công ti tư bản nước ngoài. Các đại điền chủ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
- Người nông dân Trung và Nam Mĩ chỉ sở hữu những mảnh đất bé nhỏ, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê.
Chính sự bất hợp lí này đã làm kìm hãm sự phát triển nông nghiệp, vì người dân không có điều kiện cải tiến kĩ thuật canh tác, bị lệ thuộc vào các đại điền chủ; trong khi trên diện tích lớn của đại điền chủ canh tác theo lối quảng canh, năng suất thấp. Nông nghiệp Trung và Nam Mĩ vừa xuất khẩu nông sản nhiệt đới, vừa nhập khẩu lương thực.
Trình bày hai hình thức canh tác tiểu điền trang và. Đại điền trang
Tiểu điền trang | Đại điền trang | |
Thuộc quyền sở hữu của | Các hộ nông dân | Đại điền chủ |
Quy mô diện tích | < 5 ha | Hàng trăm nghìn ha |
Chủ yếu sản xuất | Trồng cây lương thực | Trồng cây công nghiệp, chăn nuôi |
Mục đích sản xuất | Tự cung, tự cấp | Xuất khẩu |
Hình thức tổ chức sản xuất | Lạc hậu, truyền thống | Quảng canh |
So sánh 2 hình thức tiểu điền trang và đại điền trang.
@Tuấn Anh Phan Nguyễn giúp tớ nha.
Tiểu điền trang | Đại điền trang | |
Thuộc quyền sở hữu của | Các hộ nông dân | Đại điền chủ |
Quy mô diện tích | < 5 ha | Hàng trăm nghìn ha |
Chủ yếu sản xuất | Trồng cây lương thực | Trồng cây công nghiệp, chăn nuôi |
Mục đích sản xuất | Tự cung, tự cấp | Xuất khẩu |
Hình thức tổ chức sản xuất | Lạc hậu, truyền thống | Quảng canh |
TIỂU ĐIỀN TRANG |
ĐẠI ĐIỀN TRANG |
Các hộ nông dân |
Của Đại điền chủ( chiếm 5% dân số, 60% diện tích). |
Dưới 5 ha |
Hàng ngàn ha |
Cây lương thực. |
Cây công nghiệp và chăn nuôi. |
Cổ truyền, dụng cụ thô sơ, năng suất thấp |
Hiện đại, cơ giới hóa các khâu sản xuất |
Tự cung, tự cấp |
Xuất khẩu nông nghiệp |
Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảng canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê.
Tiểu điền trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc.
Nêu sự khác nhau của 2 hình thức tiểu điền trang và đại điền trang
- Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hecta.
- Tiểu điền trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha
Trình bày điểm khác nhau giữa 2 hình thức sở hữu của Đại điền trang và Tiểu điền trang.
Điểm khác nhau giữa 2 hình thức sở hữu của Đại điền trang và Tiểu điền trang là:
- Đại điền trang: là các đại điền chủ chỉ chiếm 5% dân số nhưng lại được sở hữu hàng nghìn héc - ta ruộng đất, đồng cỏ chăn nuôi.
-Tiểu điền trang: là các hộ nông dân chiếm 90% dân số chỉ sở hữu diện tích dưới 5 héc - ta.Phần lớn là trồng các cây lương thực để tự túc.
-Đại điền trang
+ thuộc sở hữu của các đại điền chủ
+sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
-Tiểu điền trang
+ thuộc sở hữu của các hộ nông dân
+ có diện tích dưới 5 ha,
*Đại điền trang: -Thuộc quyền sở hữu của đại điền chủ.
- Chiếm 5% dân số, 60% diện tích.
- Quy mô lớn, canh tác theo lối quảng canh cho năng suất thấp.
* Tiểu điền trang: - Thuộc quyền sở hữu của nông dân.
- Quy mô nhỏ.
- Trồng lương thực để tự túc.