Những câu hỏi liên quan
Buddy
Xem chi tiết
Thanh An
3 tháng 3 2023 lúc 14:38

- Theo em, những bài học lịch sử được Nguyễn Trãi thể hiện trong Bình Ngô đại cáo là:

+ Cho ta thấy được những tội ác man rợ của giặc Minh xâm lược đối với dân ta => bồi dưỡng ý chí căm thù giặc sâu sắc, tinh thần đoàn kết chống giặc của nhân dân.

+ Người lãnh tụ của nghĩa quân sáng suốt quên ăn, đau lòng, dốc sức lãnh đạo nghĩa quân chống giặc ngoại xâm.

- Bài học về sự đoàn kết của dân tộc là bài học mà em thấy vẫn có ý nghĩa rất lớn với mọi người và mọi thời, nhất là thời hòa bình độc lập như ngày hôm nay.
Bình luận (0)
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
6 tháng 8 2019 lúc 14:30

Chọn đáp án: A

Bình luận (0)
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
18 tháng 4 2017 lúc 11:42

Tiền đề của bài, tác giả khẳng định những chân lý:

   + Sự tồn tại độc lập về lãnh thổ, chủ quyền.

   + Có phong tục, tập quán.

   + Có nền văn hiến lâu đời.

   + Có lịch sử độc lập với nhiều triều đại.

   → Khẳng định sự tồn tại độc lập của quốc gia bằng lòng tự tôn, niềm tự hào dân tộc.

Bình luận (0)
Quoc Tran Anh Le
Xem chi tiết
Quoc Tran Anh Le
18 tháng 12 2023 lúc 18:33

Bài học lịch sử: quy luật thịnh – suy của đất nước. Vì thế sự vững bền khi đã được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng, huy hoàng phát họa sâu đậm niềm tin và quyết tâm xây dựng lại đất nước của nhân dân ta khi vận hội duy tân đã mở.

Bình luận (0)
Tri Dung Pham
Xem chi tiết
Phuong Phuonq
6 tháng 2 2022 lúc 9:50

Mở bài

      Giới thiệu tác giả, tác phẩm

“Bình Ngô đại cáo” ra đời như, một bản tuyên ngôn về chủ quyền, chính nghĩa là một “ang thiên cổ hung văn” của dân tộc ta.

 Nguyễn Trãi viết sau hơn mười năm cuộc khởi nghĩa Lam Sơn dành thắng lợi. Tác phẩm là một văn kiện lịch sử, tuyên cáo về nền độc lập dân tộc, mang tư tưởng nhân đạo, chính nghĩa và yêu chuộng hòa bình của tác giả.

 Phân tích luận đề chính nghĩa bình ngô đại cáo ta sẽ thấy rõ, tác phẩm hùng tráng, oai hùng hay sự tha thiết, tính nhân đạo, lòng thương dân yêu nước đều có trong tác phẩm. Vì vậy, đây là tác phẩm được ghi nhận là áng văn chính luận đỉnh cao và mẫu mực của văn chính luận Việt Nam giai đoạn trung đại.

Thân bài

Luận điểm 1: Phân tích luận đề chính nghĩa bình ngô đại cáo ở tư tưởng yên dân và khẳng định chủ quyền.

Nguyễn Trãi viết mở đầu bài cáo:

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

Trong quan niệm đạo đức Nho gia, nhân nghĩa là tư tưởng được đề cao, theo đó con người coi trọng những cách hành xử tốt đẹp, “nhân nghĩa” được đề cập ngay ở đầu bài cáo cho thấy, đây là tư tưởng đạo đức mà Nguyễn Trãi luôn gìn giữ trong suốt cuộc đời cống hiến cho đất nước cũng như trở thành tư tưởng sáng tác văn trương của ông.

-Nguyễn Trãi nhìn nhận, cốt lõi của việc nhân nghĩa là ở yên dân, nghĩa là mang đến cho dân cuộc sống yên bình, ấm no, hạnh phúc.=> Vì vậy, vào lúc hoàn cảnh đất nước phải chịu sự xâm lược của ngoại bang – quân Minh, thì nhiệm vụ trước tiên ta cần phải làm là “trừ bạo”, đánh đuổi lũ giặc ngoại xâm.

=>Như vậy, tư tưởng nhân nghĩa mà Nguyễn Trãi nói đến là “lấy dân gốc”, lấy yên dân là kim chỉ nam cho mọi đối sách, hành động.

-Từ lập trường nhân nghĩa lấy dân làm trung tâm, Nguyễn Trãi tiến thêm một bước, xây dựng cơ sở lý luận cho luận đề chính nghĩa.

“Như nước Đại Việt ta từ trước

………….

Việc xưa xem xét,

Chứng cớ còn ghi.

Như nước Đại Việt ta từ trước

Lời tuyên bố đanh thép, khắc sâu vào lịch sử dân tộc về nền độc lập, chủ quyền lãnh thổ bất khả xâm phạm của nước Đại Việt. Nguyễn Trãi khẳng định chủ quyền của mỗi quốc gia, dù đó là đất nước lớn hay bé.

Phân tích luận đề chính nghĩa bình ngô đại cáo ta thấy rõ quan niệm chính nghĩa của Nguyễn Trãi, nền văn hiến, phong tục, lịch sử, núi sông bờ cõi hay những bậc hào kiệt, nước Đại Việt cũng đều có và riêng biệt; chứ không riêng gì Đại Hán. Bằng niềm tự hào về dân tộc, Nguyễn Trãi không chri khẳng định về nền độc lập dân tộc mà còn chỉ rõ nền độc lập ấy đã có từ lâu đời, trải qua nhiều triều đại. Cái sắc bén trong cơ sở lý luận khẳng định nền độc lập của nước Đại Việt cũng như chính nghĩa trên đời là đưa ra các chứng cứ lịch sử về cuộc trường trinh oai hùng của triều đại hậu Lê.

Luận điểm 2: Phân tích luận đề chính nghĩa bình ngô đại cáo qua cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Vì chủ quyền dân tộc là bất khả xâm phạm, nên kẻ nào xâm phạm là làm trái đạo trời. Nhưng bè lũ giả dối, từ giặc Minh đến bọn bán nước cầu vinh đều hành động tàn bạo, giẫm đạp lên chính nghĩa ở đời:

Độc ác thay trúc Nam Sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa sạch mùi

Để chứng minh tội ác tận cùng của lũ giặc bạo tàn, Nguyễn Trãi viết một đoạn văn mang theo nỗi căm hồn sục sôi và cũng chứa đựng bao đau đớn:

Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,

Để trong nước lòng dân oán hận.

……...

Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,

Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng…

Phân tích luận đề chính nghĩa bình ngô đại cáo ta thấy, bởi tư tưởng nhân nghĩa là lấy dân làm gốc, nên những hành vi bóc lột tàn bạo nhân là trái đạo trời, lựa bịp dân. Vì vậy, bằng những lời lẽ đanh thép nhất, bằng bút pháp phóng đại và ngôn ngữ giàu tính hình tượng, Nguyễn Trãi đã thẳng tay vạch trần bộ mặt tàn ác, giả dối của bè lũ cướp nước.

Không chỉ trực tiếp thảm hại dân lành, chúng còn đặt ra thuế khóa đẩy đất nước ta vào cảnh kiệt quệ Bài cáo như thốt lên nỗi đau đẫm máu và nước mắt của nhân dân, là tiếng lòng căm phẫn của nhân dân.

Nhưng trước kẻ thù hiểm ác rung đất trời, việc trừ bạo không phải ngày một ngày hai. Nhưng khí thế của nghĩa quân Lam Sơn, hình ảnh của anh hùng hào kiệt Lê Lợi là niềm tin, là ý chí thắng lợi:

Ta đây:

Núi Lam Sơn dấy nghĩa,

Chốn hoang dã nương mình.

Danh xưng “ta” cho thấy tinh thần anh hùng, trượng nghĩa cùng lòng căm thù giặc sâu sắc và há đội trời chung với giặc. Trải qua bao ngày tháng khó khăn, nếm mật nằm gai, Lê Lợi đã trở thành linh hồn của cuộc khởi nghĩa. Mặc dù lúc bắt đầu bị yếu thế so với địch, nhưng với “Tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về đông/ Cỗ xe cầu hiền, thường chăm chăm còn dành về phía tả.”, Lê Lợi và nghĩa quân của mình đã giành thắng lợi.

 

Qua một đoạn văn ngắn, Nguyễn Trãi đã tái hiện cuộc chiến đấu chống giặc minh chân thực và dưới nhiều góc độ. Đó là những trận đánh liên tiếp, dường như diễn ra khắp mọi nơi:

Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế,

Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu,

Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong,

Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.

Nào là trận Chi Lăng, Mã Yên, rồi liên tiếp hai năm rồi hai tám, những tên cầm đầu của quân giặc không tử vong thì tự vẫn, nghĩa quân Lam Sơn thực hiện liên tiếp các trận đánh để áp chế và đẩy lùi quân giặc:

Đánh một trận sạch không kình ngạc

Đánh hai trận tan tác chim muông

Rồi quân ta thừa thắng xông lên, khi quân tướng hừng hực khí thế thì ta luôn ở thế chủ động tiến công, thắng không ngừng thắng:

Sĩ khí đã hăng

Quân thanh càng mạnh

Sĩ tốt kén người hùng hổ

Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh

Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,

Voi uống nước, nước sông phải cạn

Và lòng yêu nước, tinh thần chính nghĩa, hào khí Đại Việt đã tạo nên một sức mạnh phi thường, đã tạo nên kỳ tích, dù yếu mà thắng mạnh, nhỏ mà thắng lớn.

Ghê gớm thay sắc phong vân phải đổi,

Thảm đạm thay ánh nhật nguyệt phải mờ.

 Đó không chỉ là ngợi cả thắng lợi của quân ta mà còn nhấn mạnh sự thất bại thảm hại của kẻ thù, kẻ bạo ngược, thâm độc.

Có điều, Nguyễn Trãi cũng như Lên Lợi đều luôn hiểu rõ con đường nhân nghĩa mà mình theo đuổi. Vì vậy khi giặc thất thế, ta biết điểm dừng, khi giặc đến đường cùng ta đã mở cho chúng một con đường sống, ta thấy rõ tinh thần nhân đạo, thường võ của Nguyễn Trãi cũng như Lê Lợi và đội quân Lam Sơn.

Sau bao nhiêu gian lao, đau đớn, cuối cùng chúng ta cũng chiến thắng giặc thù, cũng giành lại được nền độc lập, dân được hưởng thái bình, được sống ấm no:

Xã tắc từ đây vững bền

Giang sơn từ đây đổi mới

Càn khôn bĩ rồi lại thái

Nhật nguyệt hối rồi lại minh

Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu

Muôn thuở nền thái bình vững chắc

Kết luận

Cho đến nay, “Bình Ngô đại cáo” vẫn vẹn nguyên giá trị, sức sống như lần đầu tiên được tuyên cáo trước thiên hạ. Nó có sức sống lâu bền bởi nó là một văn kiện lịch sử khẳng định nền độc lập dân tộc và mang tư tưởng nhân đạo, chính nghĩa vĩ đại.

Trên phương diện văn chương, Nguyễn Trãi đã để lại một áng văn mẫu mực về lòng yêu nước và tinh thần chiến đấu của quân và dân ta tước giặc thù hung bạo. Mỗi một thế hệ khi đọc bình ngô đại cáo đều tự hào khi được lật lại và cảm nhận khí thế hào hùng của một thời đại lịch sử oanh liệt của dân tộc. Ẩn bên trong áng văn của Nguyễn Trãi, không chỉ là niềm tự hào, lòng kiêu hãnh của riêng tác giả mà còn của toàn dân về ý chí người Việt, về đạo nhân nghĩa vì nước, vì chính nghĩa mà trừ bạo tàn.

Bình luận (0)
friknob
Xem chi tiết
Huy Phạm
7 tháng 8 2021 lúc 8:30

B

Bình luận (0)
Lylun Nguyen
Xem chi tiết
Minh Nhân
25 tháng 3 2021 lúc 18:22

Em tham khảo nhé !

I. Mở bài:

- Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.

- Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.

II. Thân bài:

a. Tiền đề lý luận

* Tư tưởng nhân nghĩa

- “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.

- “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi

+ Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc

+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

→ Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

→ Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.

 

* Chân lý về độc lập dân tộc

- Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.

→ Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.

- Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.

- Thái độ của tác giả:

+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.

+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.

→ Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

- Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...

→ Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.

b. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn.

* Tội ác của giặc Minh.

- Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.

 

→ Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.

- Tội ác với nhân dân:

+ Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ

+ Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta

+ Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống

+ Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.

→ Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.

→ Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân

→ Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.

* Lòng căm thù giặc của nhân dân.

- Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.

- Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.

→ Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta

⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh

c. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

* Hình tượng người anh hùng Lê Lợi

- Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

- Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”

- Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.

- Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.

→ Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.

 

* Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:

+ Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội

+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)

→ Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

- Giai đoạn phản công và giành thắng lợi

+ Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.

+ Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ...thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi...tự vẫn”.

→ Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.

+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:

Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng”
Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.
+ Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:

Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.
→ Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử

 

→ Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.

d. Niềm tin, ý chí.

- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

- Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”

→ Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.

→ Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.

e. Nghệ thuật

- Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo

- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.

- Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..

III. Kết bài:

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

- Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.

Bình luận (1)
Trương Hữu Khánh
Xem chi tiết
✿✿❑ĐạT̐®ŋɢย❐✿✿
16 tháng 2 2021 lúc 8:39

Bạn tham khảo gợi ý :

a) Về ý thức dân tộc, nên phân tích rõ : Với Đại cáo bình Ngô, ý thức dân tộc đã có bước phát triển mới, được quan niệm toàn diện hơn: không phải chỉ có lãnh thổ và chủ quyền như ở Nam quốc sơn hà mà còn có các yếu tố văn hiến ( Vốn xưng nền văn hiến đã lâu), phong tục tập quán (Phong tục Bắc Nam cũng khác), lịch sử (Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập).

b) Về tư tưởng thân dân, cần phân tích :

– Lòng thương dân : Tập trung phân tích những hình ảnh đau thương của người dân vô tội:

Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. […]

– Vai trò, sức mạnh của dân: Phân tích rõ sự gắn bó và đóng góp của dân trong sự nghiệp “dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới”, đặc biệt là vai trò của tầng lớp “manh” – người dân cày lưu tán và “lệ” – ngưòi tôi tớ đi ở.

 

Bình luận (1)
Chu Công Đăng
Xem chi tiết