Cây đậu đen và cây lúa đều là (1)..........., nhưng phôi của hạt đậu đen có (2)............ còn phôi của hạt lúa có (3)............ - Vậy cây đậu đen là cây (4)............, còn cây lúa là cây (5)..............
sản xuất giống cây trồng bằng hạt thường áp dụng cho các loại cây nào sau đây
A. cây họ đậu , cây lúa , cây mè
B. cây học đậu , cây lúa , cây hoa
C. cây lúa , cây mè , cây cảnh
D. cây đậu phộng , cây ngũ cốc , cây ăn quả
B. cây học đậu , cây lúa , cây hoa
1.Phôi của hạt bưởi có bao nhiêu lá mầm?
2.Trong các cây ngô, cải, lúa, cây nào đại diện cho lớp 2 lá mầm?
3.Trong các cây chuối, xương rồng, hành tây, cây nào có số lá mầm trong hạt khác với các cây còn lại?
1. Vid hạt buwoir là cây có 2 lá mầm nên phôi của hạt bưởi có 2 lá mầm
2. Trong các cây ngô , cải , lúa , cây đại diện cho lớp 2 lá mầm là cây cải
3.Cây chuối là cây có số lá mầm khác với các cây còn lại !
Chúc bạn học giỏi !
T**k cho mình nhá
nãy mình viết sai hihi
vì hạt bưởi nhá ! Xin bạn cố đọc cho
Cho các cây sau:Cây chuối,cây cam,cây hồng xiêm,cây lúa,cây cau,cây xoài,cây ngô,cây mít,cây dưa chuột,cây nhãn,cây bưởi,cây dừa,cây hoa hồng.Căn cứ vào kiểu rễ,gân lá,phôi của hạt,em hãy phân loại những cây trên là cây 2 lá mầm hay 1 lá mầm
Cho biết gen A quy định cây cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp. Gen B quy định hạt đen trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nâu, các gen phân li độc lập nhau. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta đem giao phối ngẫu nhiên một số cá thể thì thu được F1 gồm 504 cây cao, hạt đen : 21 cây cao, hạt nâu : 168 cây thấp, hạt đen : 7 cây thấp, hạt nâu. Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:
(1) Tần số alen A và alen a lần lượt là 0,5 và 0,5.
(2) Tần số alen B và alen b lần lượt là 0,7 và 0,3.
(3) Lẫy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là 1/81.
(4) Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 1/3.
(5) Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất 1/324
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Đáp án D
Tỉ lệ cây thân thấp aa là: (168 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,25.
Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen a = 0,5 => tần số alen A = 1 – 0,5 = 0,5. => Nội dung 1 đúng.
Tỉ lệ hạt nâu bb là: (21 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,04.
Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen b = 0,2 => tần số alen A = 1 – 0,2 = 0,8. => Nội dung 2 sai.
Cấu trúc di truyền của quần thể về gen A là: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.
Cấu trúc di truyền của quần thể về gen B là: 0,64BB : 0,32Bb : 0,04bb.
Tỉ lệ cây cao hạt đen là: 504 : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,72
Tỉ lệ kiểu gen AABb là: 0,25 x 0,32 = 0,08.
Tỉ lệ cây có kiểu gen AABb trên tổng số các cây thân cao, hạt đen là: 0,08 : 0,72 = 1/9.
Lấy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là:
1/9 x 1/9 = 1/81 => Nội dung 3 đúng.
Tỉ lệ cây thân thấp, hạt đen là: 0,25 x (1 – 0,04) = 0,24.
Cây thân thấp, hạt đen đồng hợp aaBB chiếm tỉ lệ là: 0,25 x 0,64 = 0,16.
Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ: 0,16 : 0,24 = 2/3.
Nội dung 4 sai.
Đem những cây thân cao hạt đen đi giao phối ngẫu nhiên thì chỉ có cây có KG AaBb giao phối với nhau tạo ra cây có kiểu hình thân thấp, hạt nâu.
Trong số những cây thân cao hạt đen thì cây có KG AaBb chiểm tỉ lệ: 0,5 x 0,32 : 0,72 = 2/9.
Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất: 2/9 x 2/9 x 1/16 = 1/324. => Nội dung 5 đúng.
Có 3 nội dung đúng
a/em hãy sắp xếp các cây sau vào lớp 1 lá mầm,lớp 2 lá mầm:cây hoa lan,cây cải,cây lúa,cây dừa,cây đậu xanh,cây dâu tây
b/theo em,những cây này được xếp vào nhóm thực vật hạt kín hay hạt trần,vì sao?
ở đậu Hà Lan qui định hạt vàng là gen A. Gen a qui định hạt xanh , gen B qui định hạt trơn , gen B qui định hạt nhăn. Hãy xác định KG có thể có của cây bố mẹ và các cây con trong các trường hợp sau : a. cây đậu có KH hạt vàng trơn lai với cây đậu có KH hạt vàng nhăn. Thế hệ F1 sinh ra có cây đậu mang KH xanh nhăn b. Cây đậu có KH hạt vàng trơn lai với cây đậu có kiểu hình hạt vàng nhăn. Thế hệ F1 sinh ra có hai kiểu hình vàng trơn và xanh trơn c. Cây đậu có kiểu hình hạt vàng nhăn lai với cây đậu có kiểu hình xanh trơn. Thế hệ F1 sinh ra có hai loại kiểu hình hạt xanh trơn và vàng nhăn.
Cho biết gen A quy định cây cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp. Gen B quy định hạt đen trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nâu, các gen phân li độc lập nhau. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta đem giao phối ngẫu nhiên một số cá thể thì thu được F1 gồm 504 cây cao, hạt đen : 21 cây cao, hạt nâu : 168 cây thấp, hạt đen : 7 cây thấp, hạt nâu. Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:
(1) Tần số alen A và alen a lần lượt là 0,5 và 0,5.
(2) Lẫy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là 1 81 .
(3) Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 1 3 .
(4) Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất 1 324
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn đáp án C
Tỉ lệ cây thân thấp aa là: (168 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,25.
Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen a = 0,5 => tần số alen A = 1 – 0,5 = 0,5. => Nội dung I đúng.
Tỉ lệ hạt nâu bb là: (21 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,04.
Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen b = 0,2 => tần số alen B = 1 – 0,2 = 0,8.
Cấu trúc di truyền của quần thể về gen A là: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.
Cấu trúc di truyền của quần thể về gen B là: 0,64BB : 0,32Bb : 0,04bb.
Tỉ lệ cây cao hạt đen là: 504 : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,72
Tỉ lệ kiểu gen AABb là: 0,25 x 0,32 = 0,08.
Tỉ lệ cây có kiểu gen AABb trên tổng số các cây thân cao, hạt đen là: 0,08 : 0,72 = 1/9.
Lấy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là:
1/9 x 1/9 = 1/81 => Nội dung II đúng.
Tỉ lệ cây thân thấp, hạt đen là: 0,25 x (1 – 0,04) = 0,24.
Cây thân thấp, hạt đen đồng hợp aaBB chiếm tỉ lệ là: 0,25 x 0,64 = 0,16.
Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ: 0,16 : 0,24 = 2/3.
Nội dung III sai.
Đem những cây thân cao hạt đen đi giao phối ngẫu nhiên thì chỉ có cây có KG AaBb giao phối với nhau tạo ra cây có kiểu hình thân thấp, hạt nâu.
Trong số những cây thân cao hạt đen thì cây có KG AaBb chiểm tỉ lệ: 0,5 x 0,32 : 0,72 = 2/9.
Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất: 2/9 x 2/9 x 1/16 = 1/324. => Nội dung IV đúng.
Có 3 nội dung đúng.
Cho biết gen A quy định cây cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp. Gen B quy định hạt đen trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nâu, các gen phân li độc lập nhau. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta đem giao phối ngẫu nhiên một số cá thể thì thu được F1 gồm 504 cây cao, hạt đen : 21 cây cao, hạt nâu : 168 cây thấp, hạt đen : 7 cây thấp, hạt nâu. Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:
(1) Tần số alen A và alen a lần lượt là 0,5 và 0,5.
(2) Lẫy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là 1 81 .
(3) Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 1 3 .
(4) Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất 1 324 .
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án C
Tỉ lệ cây thân thấp aa là:
(168 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,25.
Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen a = 0,5
=> tần số alen A = 1 – 0,5 = 0,5. => Nội dung I đúng.
Tỉ lệ hạt nâu bb là:
(21 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,04.
Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen b = 0,2
=> tần số alen B = 1 – 0,2 = 0,8.
Cấu trúc di truyền của quần thể về gen A là: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.
Cấu trúc di truyền của quần thể về gen B là: 0,64BB : 0,32Bb : 0,04bb.
Tỉ lệ cây cao hạt đen là:
504 : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,72
Tỉ lệ kiểu gen AABb là:
0,25 x 0,32 = 0,08.
Tỉ lệ cây có kiểu gen AABb trên tổng số các cây thân cao, hạt đen là:
0,08 : 0,72 = 1/9.
Lấy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là:1/9 x 1/9 = 1/81
=> Nội dung II đúng.
Tỉ lệ cây thân thấp, hạt đen là:
0,25 x (1 – 0,04) = 0,24.
Cây thân thấp, hạt đen đồng hợp aaBB chiếm tỉ lệ là: 0,25 x 0,64 = 0,16.
Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ: 0,16 : 0,24 = 2/3.
Nội dung III sai.
Đem những cây thân cao hạt đen đi giao phối ngẫu nhiên thì chỉ có cây có KG AaBb giao phối với nhau tạo ra cây có kiểu hình thân thấp, hạt nâu.
Trong số những cây thân cao hạt đen thì cây có KG AaBb chiểm tỉ lệ:
0,5 x 0,32 : 0,72 = 2/9.
Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất: 2/9 x 2/9 x 1/16 = 1/324.
=> Nội dung IV đúng.
Có 3 nội dung đúng.
Ở cây đậu, tính trạng quả đen là trội hoàn toàn so với tính trạng của quả xanh. Cho cây đậu quả đen thuần chủng thụ phấn với cây quả xanh
a. Xác định kết quả thu được ở F1
b. Cho cây F1 lai với cây quả xanh thì thu được kết quả lai như thế nào ?
P: AA x aa
GP: A x a
F1: Aa (100% đen)
F1 lai cây quả xanh: Aa x aa -> 1Aa : 1aa (50% xanh : 50% đen)
nhóm gồm các cây có rễ chùm là
a cây lúa ,cây hành, cây ngô, cây đậu
b cây tre, cây lúa mì, cây tỏi, cây táo
c cây mía, cây cà chua, cây ngô, cây tỏi
giúp mình nha mai mình phải nộp rồi
a cây lúa ,cây hành, cây ngô, cây đậu
100 p trăm đúng