hiểu biết về giới hạn sinh thái, nông dân sẽ làm gì cao năng suất cây trồng, vật nuôi
Vai trò của nghiên cứu giới hạn sinh thái
1. Tạo điều kiện tối thuận lợi cho cây trồng , vật nuôi về mỗi nhân tố sinh thái
2. Mỗi loài có giới hạn sinh thái đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái . Vì vậy trong công tác nuôi trồng người ta không phải bận tâm đến khu phân bố
3.Khi biết được giới hạn sinh thái của từng loài vơi mỗi nhân tố sinh thái , giúp ta phân bố và di nhập cây trồng vật nuôi hợp lí
4. Nên giữ môi trường trong giới hạn sinh thái để sinh vật khỏi bị chết
A. 1,2
B. 2,3
C. 1,3
D. 2,4
Đáp án : C
Vai trò của nghiên cứu giới hạn sinh thái là : 1, 3
Vai trò của việc nghiên cứu giới hạn sinh thái là:
1. Tạo điều kiện tối thuận cho vật nuôi, cây trồng về mỗi nhân tố sinh thái.
2. Mỗi loài có giới hạn sinh thái đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái. Do vật trong công tác nuôi trồng, ta không phải bận tâm đến khu phân bố.
3. Khi biết được giới hạn sinh thái từng loài đối với mỗi nhân tố sinh thái, ta phân bố chúng một cách hợp lí. Điều này còn có ý nghĩa trong công tác di nhập vật nuôi, cây trồng.
4. Nên giữ môi trường ở giới hạn dưới hoặc giới hạn trên để sinh vật khỏi bị chết.
Số phương án đúng là:
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 1.
Đáp án A
- Ý 1 đúng vì sẽ xác định được các điều kiện tối ưu nhất, thích nghi nhất cho từng loại vật nuôi, cây trồng.
- Ý 2 sai vì việc định khu phân bố rất quan trọng trong nuôi trồng.
- Ý 3 đúng, có thể xác định được loài vật nào thích nghi hay không thích nghi với một vùng nào đó, giúp cho việc phân bố chúng một cách hợp lí nhất.
- Ý 4 sai, ở giới hạn trên hoặc giới hạn dưới thì sinh vật đúng là không bị chết nhưng không nên giữ ở mức đó vì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sinh vật, nên giữ ở khoảng thuận lợi.
Vậy 2 ý đúng là 1, 3.
Vai trò của việc nghiên cứu giới hạn sinh thái là:
1. Tạo điều kiện tối thuận cho vật nuôi, cây trồng về mỗi nhân tố sinh thái.
2. Mỗi loài có giới hạn sinh thái đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái. Do vậy trong công tác nuôi trồng, ta không phải bận tâm đến khu phân bố.
3. Khi biết được giới hạn sinh thái từng loài đối với mỗi nhân tố sinh thái, ta phân bố chúng một cách hợp lí. Điều này còn có ý nghĩa trong công tác di nhập vật nuôi, cây trồng.
4. Nên giữ môi trường ở giới hạn dưới hoặc giới hạn trên để sinh vật khỏi bị chết.
Số phương án đúng là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Chọn đáp án A
- Ý 1 đúng vì sẽ xác định được các điều kiện tối ưu nhất, thích nghỉ nhất cho từng loại vật nuôi, cây trồng.
- Ý 2 sai vì việc định khu phân bố rất quan trọng trong nuôi trồng.
- Ý 3 đúng, có thể xác định được loài vật nào thích nghi hay không thích nghi với một vùng nào đó, giúp cho việc phân bố chúng một cách hợp lí nhất.
- Ý 4 sai, ở giới hạn trên hoặc giới hạn dưới thì sinh vật đúng là không bị chết nhưng không nên giữ ở mức đó vì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sinh vật, nên giữ ở khoảng thuận lợi.
Vậy 2 ý đúng là 1, 3.
Vai trò của việc nghiên cứu giới hạn sinh thái là:
1. Tạo điều kiện tối thuận cho vật nuôi, cây trồng về mỗi nhân tố sinh thái.
2. Mỗi loài có giới hạn sinh thái đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái. Do vậy trong công tác nuôi trồng, ta không phải bận tâm đến khu phân bố.
3. Khi biết được giới hạn sinh thái từng loài đối với mỗi nhân tố sinh thái, ta phân bố chúng một cách hợp lí. Điều này còn có ý nghĩa trong công tác di nhập vật nuôi, cây trồng.
4. Nên giữ môi trường ở giới hạn dưới hoặc giới hạn trên để sinh vật khỏi bị chết.
Số phương án đúng là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Chọn đáp án A
- Ý 1 đúng vì sẽ xác định được các điều kiện tối ưu nhất, thích nghỉ nhất cho từng loại vật nuôi, cây trồng.
- Ý 2 sai vì việc định khu phân bố rất quan trọng trong nuôi trồng.
- Ý 3 đúng, có thể xác định được loài vật nào thích nghi hay không thích nghi với một vùng nào đó, giúp cho việc phân bố chúng một cách hợp lí nhất.
- Ý 4 sai, ở giới hạn trên hoặc giới hạn dưới thì sinh vật đúng là không bị chết nhưng không nên giữ ở mức đó vì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sinh vật, nên giữ ở khoảng thuận lợi.
Vậy 2 ý đúng là 1, 3.
Con người đã ứng dụng những hiểu biết về ổ sinh thái vào bao nhiêu hoạt động sau đây?
A. Trồng xen các loại cây ưa bóng và cây ưa sáng trong cùng một khu vườn.
B. Khai thác vật nuôi ở độ tuổi càng cao để thu được năng suất càng cao.
C. Trồng các loại cây đúng thời vụ.
D. Nuôi ghép các loài cá ở các tầng nước khác nhau trong một ao nuôi.
A. 1
B. 3
C. 4
D. 2
(1) à đúng. Khi trồng xen cây sẽ tránh được sự cạnh tranh nhau về nguồn sống. Ví dụ trồng xen giữa cây ưa bóng và ưa sáng.
(2) à sai.
(3) à đúng. Mỗi loại cây có khả năng thích nghi với một điều kiện khí hậu khác nhau; mỗi mùa, mỗi khu vực trong năm có một điều kiện khác nhau => việc lựa chọn loại cây thích nghi với khu vực đó vào mùa nào là rất cần thiết.
(4) à đúng. Trong một thủy vực, nếu ta nuôi ghép các loài cá mà mỗi loài sống và tìm thức ăn ở một tầng nước khác nhau,... => tránh được sự cạnh tranh với nhau và tận dụng được nguồn sống tối đa.
Vậy: B đúng
Con người đã ứng dụng những hiểu biết về ổ sinh thái vào bao nhiêu hoạt động sau đây?
(1) Trồng xen các loại cây ưa bóng và cây ưa sáng trong cùng một khu vườn.
(2) Khai thác vật nuôi ở độ tuổi càng cao để thu được năng suất càng cao.
(3) Trồng các loại cây đúng thời vụ.
(4) Nuôi ghép các loài cá ở các tầng nước khác nhau trong một ao nuôi
A. 1
B. 3.
C. 4.
D. 2.
Đáp án B
(1) → đúng. Khi trồng xen cây sẽ tránh được sự canh tranh nhau về nguồn sống. Ví dụ trồng xen giữa cây ưa bóng và ưa sáng.
(2) → sai.
(3) → đúng. Mỗi loại cây có khả năng thích nghi với một điều kiện khí hậu khác nhau; mỗi mùa, mỗi khu vực trong năm có một điều kiện khác nhau ⇒ việc lựa chọn loại cây thích nghi với khu vực đó vào mùa nào là rất cần thiết.
(4) → đúng. Trong một thủy vực, nếu ta nuôi cấy ghép các loài cá mà mỗi loài sống và tìm thức ăn ở một tầng nước khác nhau… ⇒ tránh được sự cạnh tranh với nhau và vận dụng được nguồn sống tối đa.
Con người đã ứng dụng những hiểu biết về ổ sinh thái vào bao nhiêu hoạt động sau đây?
A. Trồng xen các loại cây ưa bóng và cây ưa sáng trong cùng một khu vườn.
B. Khai thác vật nuôi ở độ tuổi càng cao để thu được năng suất càng cao.
C. Trồng các loại cây đúng thời vụ.
D. Nuôi ghép các loài cá ở các tầng nước khác nhau trong một ao nuôi.
A. 1
B. 3
C. 4
D. 2
(1) à đúng. Khi trồng xen cây sẽ tránh được sự cạnh tranh nhau về nguồn sống. Ví dụ trồng xen giữa cây ưa bóng và ưa sáng.
(2) à sai.
(3) à đúng. Mỗi loại cây có khả năng thích nghi với một điều kiện khí hậu khác nhau; mỗi mùa, mỗi khu vực trong năm có một điều kiện khác nhau => việc lựa chọn loại cây thích nghi với khu vực đó vào mùa nào là rất cần thiết.
(4) à đúng. Trong một thủy vực, nếu ta nuôi ghép các loài cá mà mỗi loài sống và tìm thức ăn ở một tầng nước khác nhau,... => tránh được sự cạnh tranh với nhau và tận dụng được nguồn sống tối đa.
Vậy: B đúng
Con người đã ứng dụng những hiểu biết về ổ sinh thái vào bao nhiêu hoạt động sau đây?
I. Trồng xen các loại cây ưa bóng và cây ưa sáng trong cùng một khu vườn.
II. Khai thác vật nuôi ở độ tuổi càng cao để thu được năng suất càng cao.
III. Trồng các loại cây đúng thời vụ.
IV. Nuôi ghép các loài cá ở các tầng nước khác nhau trong một ao nuôi.
A. 1.
B.3.
C.4.
D.2.
(1) à đúng. Khi trồng xen cây sẽ tránh được sự cạnh tranh nhau về nguồn sống. Ví dụ trồng xen giữa cây ưa bóng và ưa sáng.
(2) à sai.
(3) à đúng. Mỗi loại cây có khả năng thích nghi với một điều kiện khí hậu khác nhau; mỗi mùa, mỗi khu vực trong năm có một điều kiện khác nhau => việc lựa chọn loại cây thích nghi với khu vực đó vào mùa nào là rất cần thiết.
(4) à đúng. Trong một thủy vực, nếu ta nuôi ghép các loài cá mà mỗi loài sống và tìm thức ăn ở một tầng nước khác nhau,... => tránh được sự cạnh tranh với nhau và tận dụng được nguồn sống tối đa.
Vậy: B đúng
Con người đã ứng dụng hiểu biết về ổ sinh thái vào bao nhiêu hoạt động sau đây?
I. Trồng xen các loại cây ưa bóng và cây ưa sáng trong cùng một khu vườn
II. Khai thác vật nuôi ở độ tuổi càng cao để thu được năng suất cao
III. Trồng các loại cây đúng thời vụ
IV. Nuôi ghép các loài cá ở tầng nước khác nhau trong một ao
A. 1
B. 3
C. 4
D. 2
Đáp án B
Ý II không phải là ứng dụng hiểu biết về ổ sinh thái.