Vi rút đã nhân bản , tăng số lượng của chúng trong tế bào ra sao ?
Số lượng tế bào của một quần thể vi khuẩn trong tự nhiên có tăng mãi không? Vì sao?
- Số lượng tế bào của một quần thể vi khuẩn trong tự nhiên không tăng mãi.
- Vì: Trong tự nhiên, sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn bị giới hạn do khá nhiều nguyên nhân như: thức ăn hữu hạn, điều kiện môi trường thay đổi đột ngột, các chất độc hại xuất hiện,…
Cho một số thao tác cơ bản trong quy trình nhân bản vô tính cừu Đôly như sau:
(1) Cấy phôi vào tử cung của cừu khác để phôi phát triển và sinh nở bình thường.
(2) Lấy trứng của cừu cho trứng ra khỏi cơ thể, sau đó loại bỏ nhân của tế bào trứng. Tiếp đến, lấy nhân tế bào tuyến vú của cừu cho nhân.
(3) Nuôi trứng đã được cấy nhân trong ống nghiệm cho phát triển thành phôi.
(4) Đưa nhân tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã bị loại nhân.
Trình tự đúng của các thao tác trên là:
A. (1), (2), (3), (4)
B. (2), (4), (3), (1)
C. (2), (1), (3), (4)
D. (1), (4), (3), (2)
Người ta nuôi một tế bào vi khuẩn E.coli trong môi trường chứa N14 (lần thứ 1). Sau một thế hệ người ta chuyển sang môi trường nuôi cấy có chứa N15 (lần thứ 2) để cho mỗi tế bào nhân đôi 2 lần. Sau đó lại chuyển các tế bào đã được tạo ra sang nuôi cấy trong môi trường có N14 (lần thứ 3) để chúng nhân đôi 1 lần nữa. Tính số tế bào chứa cả N14 và N15:
A. 12.
B. 4
C. 2
D. 8
Đáp án A
Sau 1 thế hệ nuôi ở môi trường N14 cho 2 tế bào đều là N14
Chuyển sang N15, phân chia 2 lần cho 4 tế bào chỉ chứa N15 (kí hiệu là N15 + N15) và 4 tế bào hỗn hợp (N14 + N15)
Chuyển laị về môi trường N14, lần phân chia cuối cùng, số phân tử ADN chứa N14 + N15 là 4 ×× 2 + 4 = 12.
Người ta nuôi một tế bào vi khuẩn E.coli trong môi trường chứa N14( lần thứ 1). Sau hai thế hệ người ta chuyển sang môi trường nuôi cấy có chứa N15 ( lần thứ 2) để cho mỗi tế bào nhân đôi 2 lần. Sau đó lại chuyển các tế bào đã được tạo ra sang nuôi cấy trong môi trường có N14( lần thứ 3) để chúng nhân đôi 1 lần nữa. Tính số tế bào chứa cả N14 và N15:
A. 24.
B. 4.
C.8.
D. 12.
Nuôi trong môi trường N14 qua 2 thế hệ → 22 = 4 tế bào con đều mang N14
Sau đó nuôi trong N15 để nhân đôi 2 lần → 4 x 22 = 16 tế bào con, trong đó có 8 tế bào vẫn còn 1 mạch N14.
Sau đó nhân đôi 1 lần trong N14 → 32 tế bào con, trong đó 8 tế bào chỉ chứa N14
=> Số tế bào chứa cả N15 và N14: 32 – 8 = 24.
Chọn A
Người ta nuôi một tế bào vi khuẩn E.coli trong môi trường chứa N 14 (lần thứ 1). Sau một thế hệ người ta chuyển sang môi trường nuôi cấy có chứa N 15 (lần thứ 2) để cho mỗi tế bào nhân đôi 2 lần. Sau đó lại chuyển các tế bào đã được tạo ra sang nuôi cấy trong môi trường có N 14 (lần thứ 3) để chúng nhân đôi 1 lần nữa. Tính số tế bào chứa cả N 14 và N 15 :
A. 12.
B. 4.
C. 2.
D. 8.
Đáp án: A
Sau 1 thế hệ nuôi ở môi trường N 14 cho 2 tế bào đều là N 14
Chuyển sang N 15 phân chia 2 lần cho 4 tế bào chỉ chứa N 15 và 4 tế bào chứa hỗn hợp N 14 và N 15
Chuyển lại về môi trường N 14 lần phân chia cuối cùng số phân tử AND chứa cả N 14 và N 15 là
4 × 2 + 4 = 12.
Một nhà khoa học đang nghiên cứu giảm phân trong nuôi cấy mô tế bào đã sử dụng một dòng tế bào với một dột biến làm gián đoạn giảm phân. Nhà khoa học cho tế bào phát triển trong khoảng thời gian mà giảm phân sẽ xảy ra. Sau đó bà quan sát thấy số lượng các tế bào trong môi trường nuôi cấy đã tăng gấp đôi và mỗi tế bào cũng có gấp đôi lượng ADN. Chromatit đã tách ra. Dựa trên những quan sát này, giai đoạn nào của phân bào sinh dục bị gián đoạn trong dòng tế bào này ?
A. Kỳ sau I
B. kỳ giữa I
C. kỳ sau II
D. kỳ giữa II
Giải chi tiết:
Các chromait đã tách ra → kỳ sau, hoặc kỳ cuối → loại B,D
Số lượng tế bào đã tăng gấp đôi → đã trải qua 1 lần phân bào nên không thể là kỳ sau I
Chọn C
Một nhà khoa học đang nghiên cứu giảm phân trong nuôi cấy mô tế bào đã sử dụng một dòng tế bào với một đột biến làm gián đoạn giảm phân. Nhà khoa học cho tế bào phát triển trong khoảng thời gian mà giảm phân sẽ xảy ra. Sau đó bà quan sát thấy số lượng các tế bào trong môi trường nuôi cấy đã tăng gấp đôi và mỗi tế bào cũng có gấp đôi lượng ADN, Cromatit đã tách ra. Dựa trên những quan sát này, giai đoạn nào của phân bào sinh dục bị gián đoạn trong dòng tế bào này ?
A. Kỳ sau I.
B. kỳ giữa I.
C. kỳ sau II
D. kỳ giữa II.
Đáp án C
Kỳ sau II của quá trình giảm phân đã bị gián đoạn làm các cromatit không thể tách ra,kết quả có gấp đôi số lượng tế bào và số lượng NST
Nếu không có đột biến thì tạo ra gấp 4 lần số lượng tế bào và 1/2 số NST
Một nhà khoa học đang nghiên cứu giảm phân trong nuôi cấy mô tế bào đã sử dụng một dòng tế bào với một đột biến làm gián đoạn giảm phân. Nhà khoa học cho tế bào phát triển trong khoảng thời gian mà giảm phân sẽ xảy ra. Sau đó bà quan sát thấy số lượng các tế bào trong môi trường nuôi cấy đã tăng gấp đôi và mỗi tế bào cũng có gấp đôi lượng ADN, Cromatit đã tách ra. Dựa trên những quan sát này, giai đoạn nào của phân bào sinh dục bị gián đoạn trong dòng tế bào này?
A. kỳ sau I
B. kỳ giữa I
C. kỳ sau II
D. kỳ giữa II
Đáp án C
Kỳ sau II của quá trình giảm phân đã bị gián đoạn làm các cromatit không thể tách ra,kết quả có gấp đôi số lượng tế bào và số lượng NST
Nếu không có đột biến thì tạo ra gấp 4 lần số lượng tế bào và 1/2 số NST
Một nhà khoa học đang nghiên cứu giảm phân trong nuôi cấy mô tế bào đã sử dụng một dòng tế bào với một dột biến làm gián đoạn giảm phân. Nhà khoa học cho tế bào phát triển trong khoảng thời gian mà giảm phân sẽ xảy ra. Sau đó bà quan sát thấy số lượng các tế bào trong môi trường nuôi cấy đã tăng gấp đôi và mỗi tế bào cũng có gấp đôi lượng ADN. Chromatit đã tách ra. Dựa trên những quan sát này, giai đoạn nào của phân bào sinh dục bị gián đoạn trong dòng tế bào này ?
A. Kỳ sau I
B. kỳ giữa I
C. kỳ sau II
D. kỳ giữa II
Đáp án C
Ta thấy bố mẹ bị bệnh sinh con gái bình thường → gen gây bệnh là gen trội nằm trên NST thường.