Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 đã đáp ứng được những yêu cầu gì cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 về sau?
Ai biết trả lời giúp mình với! Mình cảm ơn!
Sự kiện nào khẳng định giai cấp vô sản Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng?
A. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra đời.
B. Ba tổ chức cộng sản lần lượt ra đời.
C. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập.
D. Luận cương chính trị (10-1930) được thông qua.
Hội nghị nào của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị được thông qua trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (tháng 10 – 1930) và khẳng định trở lại tính đúng đắn của Cương lĩnh chính trị được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam đầu năm 1930?
A. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1940
B. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5 – 1941
C. Hội nghị toàn quốc của Đảng tháng 8 - 1945
D. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 - 1939
Đáp án B
- Hội nghị 7/1936: bước đầu khắc phục hạn chế của luận cương chính trị bằng việc xác định nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến.
- Hội nghị tháng 11/1939: mở đầu quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Hội nghị tháng 5/1941: khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị, giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, hoàn chỉnh quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng
Hội nghị nào của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị được thông qua trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (tháng 10 – 1930) và khẳng định trở lại tính đúng đắn của Cương lĩnh chính trị được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam đầu năm 1930?
A. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1940.
B. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5 – 1941.
C. Hội nghị toàn quốc của Đảng tháng 8 - 1945.
D. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 - 1939.
Đáp án B
- Hội nghị 7/1936: bước đầu khắc phục hạn chế của luận cương chính trị bằng việc xác định nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến.
- Hội nghị tháng 11/1939: mở đầu quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Hội nghị tháng 5/1941: khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị, giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, hoàn chỉnh quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 2/1930 đã chấm dứt tình trạng gì của cách mạng Việt Nam ?
A. Khủng hoảng giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
B. Khủng hoảng đường lối cách mạng Việt Nam.
C. Cuộc đấu tranh để lựa chọn một trong hai con đường : cách mạng tư sản hay vô sản.
D. Tất cả các ý trên.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) và Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930) đều xác định
A. tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
B. Đảng Cộng sản Đông Dương giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
C. nhiệm vụ cách mạng là xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
D. lực lượng của cách mạng tư sản dân quyền bao gồm toàn dân tộc.
Luận cương chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam (10/1930) đề ra động lực của cách mạng là
A. Nhân dân
B. Công nhân
C. Công nhân và nông dân
D. Nông dân.
Đáp án C
Luận cương chính trị (tháng 10-1930) của đồng chí Trần Phú nêu động lực của cách mạng là công nhân và nông dân
Vì sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (từ tháng 10-1930 là Đảng Cộng sản Đông Dương) đã mở ra thời kì mới trong phong trào cách mạng ở Đông Dương?
A. Cách mạng Đông Dương được đặt dưới sự lãnh đạo của một tổ chức thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn
B. Mở ra một con đường cứu nước mới- con đường cách mạng vô sản
C. Xác lập quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp vô sản đối với các lực lượng xã hội khác
D. Đánh dấu bước mở đường trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (từ tháng 10-1930 là Đảng Cộng sản Đông Dương đã mở ra thời kì mới trong phong trào cách mạng ở Đông Dương vì nó chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. Từ đây, cách mạng Đông Dương được đặt dưới sự lãnh đạo của một tổ chức thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn. Cách mạng Đông Dương thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
Đáp án cần chọn là: A
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam có điểm gì khác so với Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương?
A. Khẳng định vai trò lãnh đạo thuộc về chính đảng vô sản.
B. Xác định được công nhân và nông dân là lực lượng cách mạng.
C. Xác định đúng nhiệm vụ cách mạng là đánh đổ đế quốc.
D. Đánh giá đúng khả năng chống đế quốc của tư sản dân tộc.
Câu 27.
Phương pháp: so sánh, nhận xét.
Cách giải:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định đúng khả năng cách mạng của các giai cấp ngoài nông dân như: tiểu tư sản, trí thức, phú nông, trung, tiếu địa chủ và tư sản (tư sản dân tộc) => Thực hiện chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng, đoàn kết được tất cả mọi giai cấp tầng lớp tham gia đấu tranh giai phóng.
Trong khi đó, Luận cương chính trị chỉ xác định động lực cách mạng là: công nhân và nông dân => Luận cương không đánh giá đúng khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp ngoài nông dân và công nhân, bao gồm cả tư sản dân tộc.
Chọn: D
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam có điểm khác gì so với Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương?
A. Khẳng định vai trò lãnh đạo thuộc về chính đảng vô sản.
B. Xác định được công nhân và nông dân là lực lượng cách mạng.
C. Đánh giá đúng khả năng chống đế quốc của giai cấp bóc lột.
D. Xác định đúng nhiệm vụ cách mạng là đánh đổ đế quốc.
Đáp án: C
Giải thích:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định rất đúng khả năng cách mạng của các tần lớp và giai cấp trong xã hội ( lực lượng cách mạng bao gồm: công nhân, nông dân là nòng cốt , ngoài ra còn có tiểu tư sản, tri thức, phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập). Còn Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tần lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc trung, tiểu địa chủ.