Cách kết thúc chiến tranh của cuộc khởi nghĩa lam sơn để lại bài học lịch sử gì đối với các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta sau này giúp mình nhé mình ngày mai cần gấp :((((((
Cách kết thúc cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã để lại bài học gì với các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
Cách kết thúc chiến tranh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để lại bài học lịch sử gì với các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm chính là phải dựa vào nhân dân, đại đoàn kết dân tộc, phát triển thành cuộc chiến giải phóng dân tộc quy mô cả nước, kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh
Cách kết thúc chiến tranh của cuộc khởi nghĩa lam sơn để lại bài học lịch sử gì đối với các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta sau này . Làm giúp mình nhé mai mình cần gấp :((((((((
-Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.
- Đất nước sạch bóng quân xâm lược, giành lại được độc lập, tự chủ.
- Mở ra thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ.
~~~Learn Well Lê minh quang~~~
Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đấu thế kỉ XV. Năm 1407, giặc Minh xâm lược nước ta, đặt chế độ thống trị tàn bạo đối với nhân dân ta. Sau kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, tháng 2 năm 1418 Lê Lợi, Nguyến Trãi cùng nhiều tướng lĩnh dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, Thanh Hóa. Từ một lượng mỏng manh trong những ngày đầu, nghĩa quân đã phải trải qua những năm tháng cực kì gian khổ. Rồi với lòng yêu nước thiết tha, được sự giúp đỡ của nhân dân, nghĩa quân đã đứng vững, đánh tan các cuộc tấn công của địch và từng bước giành thắng lợi, tháng 11 năm 1426 nghĩa quân đã giành thắng lợi ở Tốt Động - Chúc Động. Sau thất bại này tướng giặc là Vương Thông đã “ sai người đưa thư xin hòa, mong được toàn quân trở về nước”. Với mục tiêu cao cả là đuổi giặc cứu nước giành lại độc lập cho dân tộc. mỗi khi quân địch đã chịu từ bỏ dã tâm xâm lược, xin rút quân về nước thì ta sẵn sàng mở đường cho chúng rút lui, vì vậy sau khi nhận được thư của Vương Thông, Lê Lợi đã mở ra cuộc đấu tranh hòa nghị với địch. Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi đảm đương cuộc hòa nghị này. Sau một thời gian thương lượng, hai bên đã đi đến kết quả: Vương Thông cam kết rút hết quân về nước, quân ta đảm bảo các điều kiện an toàn cho địch rút lui. Tuy nhiên sau đó Vương Thông đã có những hành động gian trá, phản bội lại những điều đã cam kết. Lê Lợi, Nguyễn Trãi cùng với nghĩa quân tiếp tục tìm nhiều mưu kế để chiến đấu chống giặc Minh. Đươc sự ủng hộ của nhân dân cùng với mưu trí tài ba của Lê Lợi, Nguyễn Trãi và tinh thần chiến đấu dũng cảm của nghĩa quân đã làm nên chiến thắng vang dội Chi Lăng – Xương Giang( 11/1427), tướng của giặc Minh là Vương Thông lần này bị thất bại nặng nề, lâm vào cảnh” kế cùng, lực kiệt”, một lần nữa Vương Thông đã cầu xin giảng hòa để rút quân về nước, đó là lí do của Hội thề lịch sử ở phía nam thành Đông Quan. Trong hội thề, Vương Thông cam kết rút quân về nước, trên đường rút quân không được cướp bóc nhân dân. Lê Lợi tha cho quân địch được toàn tính mạng về nước, lại còn cấp cho 500 chiến thuyền, mấy nghìn con ngựa cùng với đầy đủ lương thực và sai sửa sang cầu cống, đường sá để cho chúng rút quân về nước. Quân Minh hết sức cảm động, lạy tạ những người lãnh đạo đầy khoan dung, nhân đạo của nghĩa quân Lam Sơn. Đây là bài học giảng hòa trong thế thắng, thể hiện tính nhân văn của dân tộc ta.
Nêu các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm của nhân dân Đại Việt từ thế kỉ X đến thế kỉ XV. Các cuộc kháng chiến đó đã có ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm gì đối với sự nghiệp bảo vệ đất nước?
* Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm của nhân dân Đại Việt từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.
- Kháng chiến chống Tống thời tiền Lê (981)
- Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077)
- Kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ nhất (1258)
- Kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ hai (1285)
- Kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ ba (1287-1288)
- Khởi nghĩa Lam Sơn - chống quân Minh (1418-1427)
* Ý nghĩa lịch sử:
- Ghi vào lịch sử dân tộc với những chiến công chói lọi
- Đập tan tham vọng bá quyền của bon phong kiến phương Bắc.
- Bảo vệ được những thành quả xây dựng đất nước của tổ tiên, giữ vững nền độc lập, tự chủ của nhân dân đại việt.
- Thể hiện tài năng lãnh đạo, tinh thần đoàn kết chiến đấu, tinh thần anh dũng của quân dân ta.
- Lòng tự hào dân tộc, niềm tin vững chắc vào sức mạnh dân tộc, vượt qua mọi khó khăn thử thách và chiến thắng vẻ vang.
* Bài học kinh nghiệm:
- Có đường lối đấu tranh đúng đắn, phát huy sức mạnh của cả dân tộc, thể hiện qua cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên.
- Kháng chiến toàn diện: kết hợp quân sự, ngoại giao, thơ văn trong kháng chiến chống Tống lần thứ hai (1075-1077)
- Kháng chiến trường kì thể hiện trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống lại quân Minh xâm lược.
- Nghệ thuật quân sự độc đáo: chớp thời cơ, thể hiện qua hầu hết các cuộc kháng chiến.
- Chủ động tấn công như trong cuộc kháng chiến chống Tống lần 2, chọn chỗ yếu của địch mà tấn công, thực hiện "vườn không nhà trống" trong kháng chiến chống Mông - Nguyên.
Tên triều đại, tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian | Quân xâm lược | Người chỉ huy | Chiến thắng lớn |
Tiền Lê | 981 | Tống | Lê Hoàn | Bạch Đằng, Chi Lăng |
Lí | 1075 - 1077 | Tống | Lý Thường Kiệt | Như Nguyệt |
Trần | 1258, 1285, 1287 - 1288 | Mông - Nguyên | Các vua Trần, Trần Thủ Độ, Trần Hưng Đạo... | Đông Bộ Đầu, Chương Dương, Hàm Tử, Tây Kết, Bạch Đằng |
Hồ | 1407 | Minh | Hồ Quý Ly | Thất bại |
Khởi nghĩa Lam Sơn | 1418 - 1427 | Minh | Lê Lợi, Nguyễn Trãi | Tốt Động - Chúc Động, Chi Lăng - Xương Giang |
*Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và truyền thống dấu tranh giành độc lập dân tộc tốt đẹp của nhân dân ta.
Từ thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược mông nguyên và khởi nghĩa lam sơn rút ra được bài học kinh nghiệm gì đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ dất nước hiện tại?
Mình đang cần gấp
tập hợp tinh thần đoàn kết của nhân dân
đề ra những kế sách đánh giặc đúng đắn và sáng tạo
trọng dụng nhân tài
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên kết thúc thắng lợi có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc ta? Giúp mình với
Trình bày1 cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm tiêu biểu để lại cho em ấn tượng sâu nặng nhất, từ đó rút ra bài học về nghệ thuật quân sự của ông cha ta. Cho biết bài học đó về sau được vận dụng trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta như thế nào?
Cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên ba lần có thể chọn một
Lần 1 (1258)
Tháng 1 - 1258,3 vạn quân Mông do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy.Theo hướng Sông Thao tiến xuống Bạch Hạc rồi tiến đến vùng Bình Lệ Nguyên quân giặc bị chặn ở phòng tuyến .Quân giặc mạnh nhằm bảo toàn lực lượng vua cho rút quân khỏi thành Thăng Long, thực hiện chủ trương 'vườn không nhà trống',giặc vào kinh thành không thấy ai đánh phá điên cuồng rồi bị đân ta đánh trả bất ngờ.
Lúc đó, quân đội nhà Trần mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu,ngày 29-1-1258,quân Mông Cổ thua rút chạy về nước.Quân ta thắng lợi.
Lần 2 (1285)Nguyên
Cuối tháng 1-1285,Thoát Hoan chỉ huy 50 vạn quân tấn công Đại Việt.Quân ta do Trần Hưng Đạo chỉ huy,sau 1 một số trận chiến ở vùng biên giới đã chủ động rút về Vạn Kiếp,giặc đến ta rút lui thực hiện chủ trương 'vườn không nhà trống' rồi rút về Thiên Trường.Quân Nguyên đóng quân ở phía Bắc sông Nhị.
Toa đô từ Cham-pa đánh ra Nghệ An, Thanh Hóa.Thoát Hoan chỉ huy tấn công xuống Phía Nam tạo thế 'gọng kìm'.Quân ta đánh trả,Thoát Hoan và quân Nguyên thất thế
Tháng 5-1285 quân ta bắt đầu phản công đánh bại ở nhiều nơi:Tây Kết, Hàm Tử(Khoái Châu-Hưng Yên),Chương Dương(Thường Tín-Hà Tây và tiến vào Thăng Long.Quân giặc và Thoát Hoan tháo chạy.Quân Toa Đô ở Tây Kết bị đánh tan ,giết chết Tao Đô
Cuộc khởi nghĩa lần nữa thắng lợi
Lần 3 (1288)Nguyên
Cuối tháng 12-1287,quân Nguyên kéo vào nước ta.Thoát Hoan chỉ huy cánh quân bộ tiến đánh Lạng Sơn , Bắc giang ,quân Trần chặn giặc vào thành.Thoát Hoan chiếm đóng Vạn Kiếp.Thuyền chiến của Ô Mã Nhi chỉ huy hội quân với Thoát Hoan.Tại Vân Đồn, Trần Khánh Dư chỉ huy mai phục, khi quân của Trương Văn Hổ đến quân ta xông ra đánh trả dữ dội.
Cuối tháng 1-1288, sau trận Vân Đồn quân Nguyên lâm vào tình thế khó khăn, lương thực cạn kiệt.Tinh thần quân lính hoang mang,Thoát Hoan rút quân trở về.
Nhà Trần phản công bằng cách bố trí bãi cọc trên sông Bạch Đằng,tháng 4-1288 quân ta chặn đánh đoàn thuyền của Ô Mã Nhi.Cánh quân bộ cũng bị tập kích.
Kháng chiến thắng lợi vẻ vang.
Nghệ thuật quân sự:Thực hiện chủ trương'vườn không nhà trống' rút lui vì thế mạnh, và đánh trả vào chỗ yếu của giặc
Bố trí bãi cọc trên sông Bạch Đằng như trong trận chiến của Ngô quyền Năm 938.
Phục kích và phản công bất ngờ.
Những điều đó cần phải có cần nhất là mưu trí của dân ta và sự chỉ huy giỏi của các vị tướng và vua.Củng cố khối đại đoàn kết của dân tộc
Áp dụng cho các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu là Lê Lợi(có sự đoàn kết của dân ta đồng lòng tìm về Lam Sơn
Trận Tốt Động -Chúc Động(cuối năm 1426) phản công và đánh vào điểm yếu của nghĩa quân ở Cao Bộ
Chúc bạn học tốt !
Cho các dữ kiện sau:
1. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê
2. Kháng chiến chống quân Mông – Nguyên
3. Kháng chiến chống Tống thời Lý
4. Khởi nghĩa Lam Sơn
Hãy sắp xếp theo thứ tự thời gian các cuộc kháng chiến
và khởi nghĩa chống ngoại xâm của nhân dân Đại Việt
trong các thế kỉ X đến XVIII
Sắp xếp thứ tự the thời gian các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta trong các thế kỉ X – XV:
1. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
2. Kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thời Trần.
3. Kháng chiến chống Tống thời Lí.
4. Khởi nghĩa Lam Sơn.
A.1, 2, 3, 4
B. 2, 3, 4, 1
C. 1, 3, 2, 4
D. 3, 2, 4, 1
Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (năm 980 thế kỉ X)
Kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (năm 1258, 1285, 1287 – 1288 của thế kỉ XIII)
Kháng chiến chống quân Tống thời Lí (năm 1077 thế kỉ XI)
Khởi nghĩa Lam Sơn (cuối thế kỉ XIV)
Sắp xếp thứ tự the thời gian các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta trong các thế kỉ X – XV:
1. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
2. Kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thời Trần.
3. Kháng chiến chống Tống thời Lí.
4. Khởi nghĩa Lam Sơn.
A.1, 2, 3, 4
B. 2, 3, 4, 1
C. 1, 3, 2, 4
D. 3, 2, 4, 1
Đáp án C
Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (năm 980 thế kỉ X)
Kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (năm 1258, 1285, 1287 – 1288 của thế kỉ XIII)
Kháng chiến chống quân Tống thời Lí (năm 1077 thế kỉ XI)
Khởi nghĩa Lam Sơn (cuối thế kỉ XIV)