Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản Nước Đại Việt ta. Xác định thể loại của văn bản và nêu hiểu biết của em về thể loại đó
1.Trình bày hiểu biết của em về tác giả văn bản "Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật".Xác định thể loại và PTBĐ của văn bản?Xác định đề tài,vấn đề nghị luận và nội dung nghị luận văn bản?Xác định bố cục của văn bản và nêu ý chính từng phần.
2.Xác định hệ thống lí lẽ và bằng chứng có trong đoạn 1,2,3,4 của văn bản theo mẫu sau:
đoạn | lí lẽ | Bằng chứng |
1 | ||
2 | ||
3 | ||
4 |
giúp mình với mình đg cần gấp:<<<
tên tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, đặc điểm của từng thể loại, nội dung và nghệ thuật của những văn bản sau:
1.Chiếu dời đô.
2. Bản luận về phép học
3. Nước Đại Việt ta
Tóm Tắt thôi nha
1. Chiếu dời đô.
- tác giả : Lí Công Uẩn.
- Hoàn cảnh ra đời : năm Canh Tuất nên hiệu Thuận Thiên thứ nhất - năm 1010, Lý Công Uẩn đã viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh BÌnh về thành Đại La <nay thuộc Hà Nội>)
- thể loại : chiếu ( chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biến ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng).
- nội dung : bài chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về 1 đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- nghệ thuật :
+ Chiếu dời đô là áng văn chính luận đặc sắc viết theo lỗi biến ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng.
+ Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ, sắc sảo rõ ràng.
+ Dẫn chứng tiêu biểu, giàu sức thuyết phục.
+ Có sự kết hợp hài hòa giữ tình và lí.
2. Bàn luận về phép học.
- tác giả : La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp.
- hoàn cảnh ra đời của tác phẩm : trích trong phần 3 bài tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung 8/1791.
- thể loại : tấu ( tấu là 1 loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị (khác với tấu trong nghệ thuật hiện đại là một loại hình kể chuyện, biểu diễn trước công chúng, thường mang yếu tố hài) )
- nội dung : với cách lập luận chặt chẽ bài văn giúp ta hiểu đc mục đích của việc học để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ 0 phải cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng nắm cho gọn, đặc biệt, học phải đi đôi với hành.
- nghệ thuật : ?????
3. Nước Đại Việt Ta.
- Tác giả : Nguyễn Trãi.
- hoàn canh ra đời : vào năm 1428 sau khi chiến thắng giặc minh xâm lược.
- thể loại : cáo (cáo là thể loại văn nghị luận cả, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày 1 chủ trương hay công bố kết quả 1 sự nghiệp để mọi người cùng biết).
bài1: nêu những hiểu biết của em về tác giả Pham Duy Tốn?
bài 2: nêu hoản cảnh sáng tác, xuất xứ, thể loại của văn bản?
Tham khảo
Bài 1.
Phạm Duy Tốn (chữ Hán: 范維遜; 1883 –25 tháng 2 năm 1924) là nhà văn xã hội tiên phong của nền văn học mới Việt Nam hồi đầu thế kỷ 20. Trước khi trở thành một nhà văn, nhà báo, ông từng là thông ngôn ở tòa Thống sứ Bắc Kỳ. ... Ngoài tên thật Phạm Duy Tốn, ông còn viết với các bút danh Ưu Thời Mẫn, Đông Phương Sóc, Thọ An.
Bài 2.
_ Tác giả : Phạm Duy Tốn (1883 - 1924)
_ Hoàn cảnh sáng tác : là truyện ngắn đầu tay và nổi tiếng nhất của Phạm Duy Tốn, cũng là truyện ngắn đầu tiên của nền văn học mới Việt Nam, in trên báo Nam Phong tháng 12 năm 1918.
_ Thể loại : truyện ngắn
Refer:
Câu 1 : -Phạm Duy Tốn (1883-1924) là nhà văn xã hội tiên phong của nền văn học mới Việt Nam hồi đầu thế kỷ 20. Nguyên quán của ông ở làng Phượng Vũ, xã Phượng Dực, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay là Phú Xuyên, thành phố Hà Nội). Trước khi trở thành một nhà văn, nhà báo, ông từng là thông ngôn ở toà Thống sứ Bắc Kỳ. ... Ngoài tên thật Phạm Duy Tốn, ông còn viết với các bút danh Ưu Thời Mẫn, Đông Phương Sóc, Thọ An.
Câu 2 :
Hoàn cảnh sáng tác : là truyện ngắn đầu tay và nổi tiếng nhất của Phạm Duy Tốn, cũng là truyện ngắn đầu tiên của nền văn học mới Việt Nam, in trên báo Nam Phong tháng 12 năm 1918.
Xuất sứ : tháng 7 năm 1918
Thể loại : truyện ngắn
Bài 1:
- Phạm Duy Tốn (1883-1924), nguyên quán Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội), sinh quán thôn Đông Thọ (nay là phố Hàng Dầu, Hà Nội)
- Ông là một trong số những nhà văn mở đường cho truyện ngắn hiện đại Việt Nam
- Truyện ngắn của ông thường viết về hiện thực xã hội đương thời
Bài 2:
Hoàn cảnh sáng tác:
-“Sống chết mặc bay” được sáng tác tháng 7 năm 1918
-Đây là tác phẩm được xem là thành công nhất của Phạm Duy Tốn
Xuất xứ:
Trích trong tạp chí Nam Phong, số 18, năm 1918, trong truyện ngắn Nam Phong (tuyển)
Thể loại: Truyện ngắn
Văn bản: sống chết mặc bay
1. Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Phạm Duy Tốn và tác phẩm
2. Nêu thể loại, hoàn cảnh ra đời, nội dung chính, giải thích ý nghĩa nhan đề "sống chết mặc bay" ( gợi ý: tên tác phẩm lấy từ câu "sống chết mặc bay tiền thầy bỏ túi")
3. Em hãy cảm nhận về số phận của người dân trong cảnh hộ đê
mình cần gấp!!!!!
- Phạm Duy Tốn (1883-1924), nguyên quán Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội), sinh quán thôn Đông Thọ (nay là phố Hàng Dầu, Hà Nội)
- Ông là một trong số những nhà văn mở đường cho truyện ngắn hiện đại Việt Nam
- Truyện ngắn của oogn thường viết về hiện thực xã hội đương thời
II. Đôi nét về tác phẩm Sống chết mặc bay1. Hoàn cảnh ra đời
- “Sống chết mặc bay” được sáng tác tháng 7 năm 1918
- Đây là tác phẩm được xem là thành công nhất của Phạm Duy Tốn
2. Tóm tắt
Sống chết mặc bay là câu chuyện về sự tắc trách của quan phụ mẫu làng X, thuộc phủ X dẫn đến cái chết của hàng bao nhiêu con người, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn. Bởi trong khi dân chúng khổ cực, vất vả giữ đê ngăn nước lũ từ sông Nhị Hà thì quan phụ mẫu vẫn say sưa với ván bài tổ tôm trong cái đình cao và vững chãi, mặc kệ dân chúng ngoài kia.
3. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “khúc đê này vỡ mất”): Tình hình vỡ đê vá sức chống đỡ
- Phần 2 (tiếp đó đến “Điếu, mày!”): Cảnh quan phụ mẫu đánh tổ tôm khi “đi hộ đê”
- Phần 3 (còn lại): Cảnh vỡ đê và nhân dân lâm vào cảnh lầm than
4. Giá trị nội dung
“Sống chết mặc bay” đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên
5. Giá trị nghệ thuật
- Kết hợp nghệ thuật tương phản và tăng cấp khéo léo
- Lời văn cụ thể, sinh động, giàu cảm xúc
- Miêu tả nhân vật sắc nét
nêu những nét giống và khác nhau về nội dung tư tưởng hình thức thể loại của các văn bản chiếu dời đô,hịch tướng sĩ và nước đại việt ta
So sánh:
- Giống nhau: Đều mang tinh thần yêu nước sâu sắc, thái độ thẳng thắn, dứt khoát của người viết được thể hiện qua những câu văn hùng tráng.
- Khác nhau:
+ Chiếu dời đô: Thể hiện được ý chí, tinh thần độc lập tự cường của dân tộc, khát vọng phát triển của dân tộc đang lớn mạnh.
+ Hịch tướng sĩ: Tinh thần quyết chiến, quyết thắng lũ giặc bạo tàn.
+ Nước Đại Việt ta: Ý thức được sâu sắc, tự hào về đất nước độc lập, có chủ quyền.
Phần văn bản: 1. Văn bản nhật dụng < Nhận biết thể loại văn học của các văn bản. 2.Các bài ca dao < hiểu nội dung và nhận biết thể loại 3. Thơ trung đại< hiểu nội dung, ý nghĩa 4. Thơ đường< hiểu nội dung, ý nghĩa. Phần tiếng Việt: 1. Từ Hán Việt ( nhận biết và giải thích đúng nghĩa) 2. Đại từ, quan hệ từ ( nhận biết đại từ, quan hệ từ) 3. Từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ đồng âm ( Xác định qua đoạn văn để cho) 4. Điệp ngữ, chơi chữ ( Xác định biện pháp tu từ lên quan )
Xác định thể loại và nêu đặc điểm của thể loại của văn bản Cô Tô
Câu 1: Văn bản " Cây tre Việt Nam" của nhà văn Thép Mới tảcay tre với những vẻ đẹp và phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam
Câu 2:
a) Vì sao văn vản "Bức thư của thủ lĩnh da đỏ" được gọi là văn bản nhật dụng? Nêu nội dung ý nghĩa của văn bản
b) Viết đoạn văn ( 5 - 7 câu ) trình bày lí do về sự cần thiết phải bảo vệ thiên nhiên và môi trường,trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ đã học ( gạch chân và chỉ rõ biện pháp tu từ đó )
Câu 3: Trình bày những hiểu biết của em về thể loại kí hiện đại? Văn bản kí "Cô Tô" cuả Nguyễn Tuân mang đến cho em những hiểu biết gì?
Câu 4: Kiến An quê hương chúng ta được thiên nhiên ưu đãi nhiều phong cảnh đẹp và hữu tình. Hãy tả lại một cảnh đẹp mà em ấn tượng nhất ( đồi Thiên Văn )
Câu 1:chung thủy,đẹp,giàu sức sống,thanh cao,giản dị,nhũn nhặn,ngay thẳng,thủy chung,can đảm,.....Cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, vì thế có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
Câu 1 (1,0 điểm). Hãy nêu hiểu biết của em về thể loại du kí? Nêu tên một tác phẩm khác Hang Én) có cùng thể loại đó.
Câu 2 (2,0 điểm). Việc trải nghiệm và ghi chép lại những kiến thức sẽ trở thành tư liệu quý giá của riêng mỗi người. Trong văn bản Hang Én, tác giả đã chia sẻ những cảm nhận của mình về cuộc sống hoang dã của loài én. Theo em, điều đó có ý nghĩa như thế nào?
Câu 3 (5,0 điểm). Trong văn bản Hang Én, tác giả đã viết về những trải nghiệm của mình, miêu tả khung cảnh thiên nhiên, sinh hoạt và những con người mình đã gặp gỡ. Cuộc sống thật phong phú biết bao. Em hãy quan sát và miêu tả lại một khung cảnh ấn tượng mà em từng trải nghiệm qua những chuyến đi của mình.