Bài 2: Chỉ ra những cách nói thay cho từ “chết” trong các ví dụ sau. Nêu tác dụng của
cách nói giảm nói tránh đó.
a. Chỉ đến lúc 23ong tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới được minh oan và được
trở về cõi Phật.
b. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
c. Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi Lợm ơi!
d. A Di Đà Phật! Không có ngài thì tính mạng con tôi nguy rồi, chúng tôi biết lấy gì đền
đáp cho xứng?
e. Trước kia khi bà chưa về với
Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
f. Cách mấy tháng sau, đứa con lên sài lại bỏ đi để chị ở một mình.
g. Lão Hạc ơi! Lão hãy yên 23ong mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão.
a. Chỉ đến lúc 23ong tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới được minh oan và đượcvề cõi Phật.
b. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
c. Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi Lợm ơi!
d. A Di Đà Phật! Không có ngài thì tính mạng con tôi nguy rồi, chúng tôi biết lấy gì đền đáp cho xứng?
e. Trước kia khi bà chưa về với
Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
f. Cách mấy tháng sau, đứa con lên sài lại bỏ đi để chị ở một mình.
g. Lão Hạc ơi! Lão hãy yên 23ong mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão.
=> Cách nói giảm nói tránh nhằm giảm cảm giác đau thương cho người đọc.
Bài 1:Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ nói quá,nói giảm,nói tránh trong các trường hợp sau :
a, phải bán con,chị Dậu như đứt từng khung ruột
b,Tôi nghĩ đến mấy quyển sách của tôi.Tôi quý chúng có lẽ còn hơn cả ngón tay tôi
c,chỉ đến lúc sức tàn lực kiệt,trả xác cho đời,Thị Kính mới được minh can và được đức Phật đón về,trong niềm xót thương nuối tiếc của mỗi người
a. Phép nói quá - đứt từng khúc ruột - nhấn mạnh nỗi đau đớn tột cùng của chị Dậu khi phải bán con.
b. Phép nói quá - tôi quý chúng có lẽ còn hơn ngón tay tôi - nhấn mạnh sự quý trọng của nhân vật tôi đối với sách.
c. Phép nói giảm nói tránh - trả xác cho đời - giảm sự xót thương với sự ra đi của Thị Kính, đồng thời bày tỏ niềm trân trọng với con người nhân đức.
Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các câu sau và cho biết ý nghĩa của nó. a.Chỉ đến lúc thân tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới được minh oan và được trở về cõi Phật.
câu1 : Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các câu sau và cho biết ý nghĩa của nó. a, Chỉ đến lúc thân tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới được minh oan và được trở về cõi Phật.
Câu 1 : Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các câu sau và cho biết ý nghĩa của nó.
a, Chỉ đến lúc thân tàn lực kiệt, trả xác cho đời, Thị Kính mới được minh oan và được trở về cõi Phật.
---------------------------------------------------------------------------
- Biện pháp nói giảm nói tránh: " trả xác cho đời", " trở về cõi Phật".
- Tác dụng: Giảm đi sự đau thương, tiếc nuối cho số phận của nàng Thị Kính, đồng thời làm cho câu văn thêm phần nhẹ nhàng.
neu tac dung cua Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong câu:
“Sen đã tàn sau mùa hạ
Mẹ đã lìa xa cõi đời”
1)bp tu từ ns giảm ns tránh "lìa xa cõi đời "
2)td :
-ns về sự ra đi trong yên lặng và thanh thản của người mẹ nhưng sau đó là cả một khoảng trống lớn mẹ bỏ lại sau lưng.
-thấu hiểu được sự vất vả của mẹ thì con lại càng không cầm được nước mắt.
Từ đó,bạn có thể rút ra bài học :
-lòng hiếu thảo,thấu hiểu, đồng cảm, biết ơn, sẻ chia với đức hi sinh, công lao sinh thành dưỡng dục của cha mẹ dành cho những ng con
-cần qtam,csoc, phụng dg cha mẹ khi ốm dâu
-ko vi phạm pl, sống có ích cho gđ và xh
-sống có tt trách no....
Tham khảo
Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong câu: “Sen đã tàn sau mùa hạ Mẹ đã lìa xa cõi đời” là cụm từ “lia xa cõi đời” ý nói đến cái chết.
Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong câu: “Sen đã tàn sau mùa hạ Mẹ đã lìa xa cõi đời” là cụm từ “lia xa cõi đời” ý nói đến cái chết..
Tác giả sử dụng cụm từ nói giảm nói tránh để tránh đi cảm giác nặng nề, đau buồn cho người đọc, khiến cho câu thơ vẫn giữ nguyên nghĩa mà người đọc càng thêm hiểu và ấn tượng hơn
a. Biện pháp nói giảm nói tránh theo cách dùng từ đồng nghĩa "nằm trong giấc ngủ bình yên" - chết
Tác dụng: Giảm bớt cảm giác đau thương khi đối mặt với sự thật Bác đã ra đi mãi mãi.
b. Biện pháp nói giảm nói tránh bằng cách nói từ đồng nghĩa "khiếm thị" - bị mù
Tác dụng: Sử dụng nói giảm nói tránh thể hiện thái độ hòa nhã, lịch sự, tôn trọng người khác
c. Biện pháp nói giảm nói tránh bằng cách dùng từ đồng nghĩa " chia tay" - "ly hôn"
Tác dụng: Vơi đi cảm giác đau thương, tủi thân cho đối phương
d. Biện pháp nói giảm nói tránh bằng từ đồng nghĩa "mất" - chết, đi bước nữa - tái hôn
Tác dụng: Sử dụng nói giảm nói tránh thể hiện sự tôn trọng người khác, giảm đi sự ghê rợn từ cái chết.
e. Biện pháp nói giảm nói tránh bằng cách nói vòng "không được chăm chỉ lắm" - lười
Tác dụng: Tránh động chạm đến lòng tự trọng của đối phương khiến câu nói trở thành lời nhắc nhở nhẹ nhàng.
Xác định biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong những câu sau cách nói giảm nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì chị ra tác dụng của chúng
a. Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng
b. Bỗng lòe chớp đỏ/ Thôi rồi Lượm ơi /Chú đồng chí nhỏ /Một dòng máu tươi
c. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi ! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão
1) Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong câu sau và cho biết tác dụng:
a. Bác Dương thôi đã thôi rồi!
b. Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi Lượm ơi!
c. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác.
Cho 5 vd về biện pháp tĩnh lượt trong cách nói giảm nói tránh
Cho 5 vd về biện pháp dùng từ đồng nghĩa trong nói giảm nói tránh