Tìm và phân tích câu thành ngữ trong ngữ liệu sau
Chén rượu hương đưa hương lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn .
(Tự tình 2 )
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn"
Hai câu thơ trên là:
A. Hai câu đề
B. Hai câu thực
C. Hai câu luận
D. Hai câu kết
Hai câu thực:
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”
Đáp án cần chọn là: B
Nội dung chính của 4 câu thơ sau: “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn"
A. Thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc
B. Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ
C. Cả hai đáp án trên đều đúng
D. Cả hai đáp án trên đều sai
Nội dung chính: Thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc của nhân vật trữ tình.
Đáp án cần chọn là: A
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn,
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
tìm từ ghép chính phụ hộ mình
hãy nêu í nghĩa của bài tự tình 2
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn,
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
ai nhanh mk tk
Ý nghĩa nhân văn của bài thơ "Tự tình II" (Hồ Xuân Hương) là :
* Thể hiện sự tự nhận thức về bản thân người phụ nữ - điều mà trong văn học Trung đại từ thế kỷ X đến thế kỷ XVI hầu như không thể hiện.
* Đề cao ý thức cá nhân, ý thức về vẻ đẹp (ngoại hình, tâm hồn,...), thân phận , bản lĩnh, và sự phản kháng khá mạnh mẽ của người phụ nữ trước những ràng buộc của lễ giáo phong kiến
* Thể hiện khao khát chính đáng và đáng trân trọng của người phụ nữ về tình yêu, hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình,..
A. ĐÊM KHUYA CÔ ĐƠN
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
- Đêm đã về khuya, tiếng trống canh dồn dập từ xa vọng lại. Chỉ có một mình trơ trọi trước cảnh vật. Cái hồng nhan cụ thể hóa cái cá thể dằn vặt, thao thức.
- Hồng nhan (má hồng) đẹp, cao quý mà đem chữ cái đặt lên trên, hơn nữa còn trơ, trơ cái hồng nhan thì thật là chán chường và khinh bạc. Đem cái hồng nhan đối lập với cảnh vật nước non thì không chỉ thể hiện nỗi buồn bực mà còn như thách thức, mỉa mai một cách chán ngán.
- Hai câu thơ diễn tả tình cảm cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ đêm khuya thanh vắng, chuẩn bị giãi bày một tâm sự.
B. CẢNH NGỤ TÌNH
1.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
- Men rượu bốc lên từ cơn say trước đó đã thoảng bay đi, giờ lại tỉnh. Hương rượu chỉ sự thề bồi (gương thề, chén thề). Say rồi tỉnh nói về rượu mà cũng có thể nói về tình. Hương tình dù vương vấn nhưng rồi lại thoảng bay đi.
- Trăng gợi nhân duyên (trăng thề). Trăng khuyết chưa tròn ngụ ý nhân duyên chưa tròn như mong ước. .
- Sau bao lần gặp gỡ, tình dù vương vấn rồi lại thoáng qua mau. Ngày tháng trôi đi, tuổi xanh thấm thoát mà nhân duyên vẫn chưa thỏa lòng mong ước.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
chỉ duyên tình lỡ làng.
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Chỉ tình duyên muộn màng.
2.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
- Sau khi trông lên bầu trời có vầng trăng khuyết xế bóng, nhà thơ nhìn cảnh vật trước mắt. Hết đám rêu này đến đám rêu khác mọc trên mặt đất: thời gian vô tình cứ trôi qua. Nhìn ra xa, mấy hòn núi đá tận chân mây. Núi đá luôn trơ với trời xanh, nhưng núi dù già đến đâu vẫn là non:
Núi bao nhiêu tuổi vẫn là núi non.
(Ca dao)
cho nên thiên nhiên luôn vĩnh hằng.
- Thời gian thì lạnh lùng trôi, không gian non nước cứ vĩnh cửu. Còn con người, trước thời gian và không gian, cảm thấy nhỏ bé, kiếp đời ngắn ngủi, tuổi xuân qua mau...
- Hơn nữa, rêu không mọc đều đặn tầng tầng, lớp lớp mịn màng mà mọc xiên, lại xiên ngang. Mấy hòn núi không chỉ đứng sừng sững nơi chân mây lại đâm, đâm toạc. Xiên ngang, đâm toạc mạnh mẽ, có vẻ ngang ngạnh, bướng bỉnh, thể hiện một nỗi bực dọc, phản kháng duyên phận, ấm ức duyên tình.
C. LỜI THAN THỞ
1.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
- Năm tháng trôi qua, xuân đi, rồi xuân lại trở về mà cuộc tình vẫn chưa được vuông tròn.
- Mùa xuân trở về với thiên nhiên cây cỏ nhưng tuổi xuân vẫn không trở lại với con người. Thực tại phũ phàng: thiên nhiên dường như đối kháng với con người:
Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật
Không cho dài thời trẻ của nhân gian.
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
(Xuân Diệu.)
2.
Mảnh tình san sẻ tí con con.
- Có thể người phụ nữ đang ôm mảnh tình để đợi kẻ tình chung. Nhưng thời gian cứ trôi qua, mảnh tình san sẻ đi lại mà vẫn chưa tìm được kẻ chung tình, nên tuổi xuân và tình yêu cứ mòn mỏi.
- Không được cả cuộc tình, khối tình mà chỉ mảnh tình. Nhưng mảnh tình san sẻ cũng chỉ đáp ứng một tí con con mà thôi. Câu thơ cực tả tâm trạng chua chát, tủi buồn của chủ thể trữ tình.
I. Hai câu đề gợi khung cảnh tự tình
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Thời gian lúc nửa đêm nên không gian thật vắng lặng, tịch mịch, chỉ nghe tiếng trống cầm canh từ xa vẳng lại, vạn vật đã chìm sâu trong giấc ngủ, chỉ có nhà thơ còn trăn trở thao thức với tâm sự riêng tây.
Đã nghe văng vẳng thì không thể có tiếng trống thúc dồn dập được. Âm thanh tiếng trống trở thành âm vang của cõi lòng nôn nao, bồn chồn. (Mỏ thảm không khua mà cũng cốc/ Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om). Bao sức sống dồn nén trong chữ dồn ấy như chực trào ra.
Lẻ loi trước thời gian đêm khuya và bẽ bàng trước không gian non nước nên cái hồng nhan trơ ra. Cách dùng từ sáng tạo và đầy bất ngờ: hồng nhan là một vẻ đẹp thanh quý mà dùng từ cái tầm thường để gọi thì thật là rẻ rúng, đầy mỉa mai chua xót. Trơ là một nội động từ chỉ trạng thái bất động, hàm nghĩa đơn độc, chai sạn trước nắng gió cuộc đời. Biện pháp đảo ngữ trơ cái hồng nhan đã nhấn mạnh nỗi đơn độc, trơ trọi, bẽ bàng của thân phận. Câu thơ chứa đựng nỗi dau của kiếp hồng nhan. Đặt cái hồng nhan trong mối tương quan với nước non quả là táo bạo, thách thức, cho thấy tính cách mạnh mẽ của nữ thi sĩ, khao khát bứt phá khỏi cái lồng chật hẹp của cuộc đời người phụ nữ phong kiến.
2. Hai câu thực nói rõ hơn tàm trạng của nhà thơ:
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xê khuyết chưa tròn.
Hai câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ. Hương rượu như hương tình, lúc lên men dậy sóng nhưng cũng chóng nhạt phai nên cuộc đời chao đảo, ngả nghiêng. Thật là trớ trêu cho con tạo. Cái ngọt ngào nồng nàn chỉ thoảng qua còn lại là dư vị chua chát, đắng cay. Say rồi lại tỉnh gợi cái vòng luẩn quẩn, dở dang. Còn vầng trăng khuya càng thêm chơ vơ, lạnh lẽo. Trăng đã xế như tuổi đã luống mà chưa bao giờ có được hạnh phúc trọn vẹn. Hai hình ảnh gợi hai lần đau xót. Vầng trăng của Thuý Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du) là vầng trăng vỡ, còn của Xuân Hương mãi mãi là vầng trăng khuyết.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
1) Xác định bằng trắc các tiếng trong đoạn thơ.
2) thơ trên được theo luật gì
trong bài thơ,câu thơ sau đã diễn tả tình huống con người bất ngờ gặp lại vầng trăng:"đột ngột vầng trăng tròn".chỉ rõ và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đảo ngữ đươc sử dụng trong câu thơ trên
Điền vào chỗ trống một vài từ ngữ để phân biệt nghĩa của các tiếng in đậm:
- Tôi viết những vầnthơ về vầng trăng quê hương.
+ Viết là vần trong các từ ngữ : .........................
+ Viết là vầng trong các từ ngữ : .......................
- Dân làng dâng lên nhà vua nhiều của ngon vật lạ.
+ Viết là dân trong các từ ngữ : ..........................
+ Viết là dâng trong các từ ngữ : ........................
Trả lời:
- Tôi viết những vầnthơ về vầngtrăng quê hương.
+ Viết là vần trong các từ ngữ sau: vần vũ, học vần, đánh vần,...
+ Viết là vầng trong các từ ngữ sau : vầng trán, vầng trăng,...
- Dân làng dâng lên nhà vua nhiều của ngon vật lạ.
+ Viết là dân trong các từ ngữ sau : dân chúng, dân số, dân tộc, dân sinh, dân dã, nhân dân,...
+ Viết là dâng trong các từ ngữ sau : dâng hiến, dâng lễ, dâng cao,...
Chỉ ra và phân tích tác dụng của thành ngữ được sử dụng trong hai câu thơ sau : “Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non”
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Thành ngữ ''Bảy nổi ba chìm''
Tác dụng: Làm cho câu thơ thêm sinh động
Cho thấy sự vất vả, long đong của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, họ không có tiếng nói riêng và phải sống phụ thuộc.
BT1. Phân tích cấu tạo CN, VN của các câu trong văn bản Ca Huế trên sông Hương (SGK Ngữ văn 7 - HKII), sau đó ghi lại ít nhất:
a. 05 câu đơn không có thành phần phụ.
b. 03 câu có thành phần phụ