Ở chó , lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài. P: chó lông ngắn x lông dài thu được F1. Xác định kết quả của F1
Ở ruồi giấm, hai tính trạng màu thân và độ dài cánh di truyền liên kết, thân xám và cánh dài trội hoàn toàn so với thân đen và cánh ngắn.
Cho hai ruồi F1 đều dị hợp hai cặp gen giao phối với nhau. F2 có kết quả 75 ruồi thân xám, cánh dài và 25 ruồi thân đen, cánh ngắn.
Xác định kiểu gen của F1 và lập sơ đồ lai.
Ở một loài động vật có vú, thực hiện phép lai (P) giữa một cá thể đực lông xám dài với một cá thể cái lông xám, dài, F1 thu được tỷ lệ như sau:
- Ở giới cái: 75% lông xám, dài:25% lông trắng dài
- Ở giới đực: 30% lông xám, dài: 42,5% lông trắng ngắn: 20% lông trắng, dài: 7,5% lông xám, ngắn
Theo lý thuyết, khi nói về phép lai trên có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng ?
I. Tính trạng màu lông di truyền theo quy luật tương tác bổ sung, tính trạng chiều dài lông di truyền trội hoàn toàn.
II. Cả hai tính trạng đều liên kết với giới tính.
III. Hoán vị gen đã xảy ra với tần số 20%.
IV. Cho con cái (P) lông xám, dài lai phân tích kết quả thu được 15% lông xám, dài; 10% lông xám ngắn; 30% lông trắng, ngắn; 45% lông trắng, dài.
A. 3
B. 4
C. 1
D. 2
Chọn B.
Giải chi tiết:
Ta thấy cho con đực F1 lai phân tích cho 50% con đực mắt trắng, 25% con cái mắt đỏ, 25% con cái mắt trắng, nếu tính trạng do 1 gen quy định thì con cái phải 100% mắt đỏ ≠ đề bài → do 2 gen quy định
P: AAXBXB × aaXbY → F1: AaXBY: AaXBXb
Cho con đực F1 lai phân tích AaXBY × aaXbXb
→ (1Aa:1aa)( 2XbY:1 XBXb: 1 XbXb)
Cho con cái F1 lai phân tích AaXBXb × aaXbY
→ (1Aa:1aa)( 1XBY :1XbY:1 XBXb: 1 XbXb)
Tỷ lệ con mắt đỏ là 1/2 × 1/2 = 0,25
1) Ở đậu Hà Lan, hạt vàng là trội hoàn toàn so với hạt xanh. Xác định kết quả ở F1 và F2 khi cho lai giữa hạt vàng thuần chủng với hạt xanh thuần chủng
Quy ước gen: + Gọi gen quy định tính trạng hạt vàng là A => Kiểu gen của hạt vàng thuần chủng là AA
+ Gọi gen quy định tính trạng hạt xanh là a => Kiểu gen của hạt xanh thuần chủng là aa
Sơ đồ lai: P: AA x aa
G: A a
F1 Aa (100% hạt vàng)
F1 x F1 Aa x Aa
G A,a Aa
F2 1AA:2Aa:1aa (75% hạt vàng, 25% hạt xanh)
Kết quả: + Ở F1, 100% hạt thu được đều là hạt vàng
+ Ở F2, xuất hiện cả hạt vàng và hạt xanh theo tỷ lệ 3:1 (3 vàng, 1 xanh)
Ở cá kiếm tính trạng mắt đen là trội hoàn toàn so với mắt đỏ. Cho cá kiếm mắt đen thuần chủng lai với cá kiếm mắt đỏ thu được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Cho F tự giao phối thu được F2.
a, Xác định kiểu gen của P
b, Viết sơ đồ lai từ P đến F2
c, Để biết cá kiếm mắt đên thuần chủng hay không ta làm thế nào
Ở ruồi giấm, hai gen B và V cùng nằm trên một cặp NST tương đồng trong đó B quy định thân xám trội hoàn toàn so với b quy định thân đen; V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với v quy định cánh cụt. Gen D nằm trên NST giới tính X ở đoạn không tương đồng quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với d quy định mắt trắng. Cho ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ giao phối với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng (P), thu được F1 có 100% cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Các cá thể F1 giao phối tự do, thu được F2. Ở F2, loại ruồi đực có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 1,25%. Biết không xảy ra đột biến.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F2, có 28 kiểu gen và 12 loại kiểu hình.
II. Ở F2, kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm 52,5%.
III. Nếu cho ruồi cái F1 lai phân tích thì ở đời con, loại ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 2,5%.
IV. Nếu cho ruồi đực F1 lai phân tích thì ở đời con, loại ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm 10%.
A. 2.
B. 3.
C. 1.
D. 4.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III. → Đáp án B.
(Đối với bài toán lai có lời văn diễn đạt phức tạp thì các em phải chuyển lời văn phức tạp của đề thành kí hiệu kiểu gen; Sau đó dựa vào kí hiệu kiểu gen để giải bài toán).
- P có kiểu hình tương phản, thu được F1 có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng. → P thuần chủng, F1 dị hợp 3 cặp gen. → Kiểu gen của F1 là
- F1 giao phối với nhau:
,
thu được F2 có kiểu hình B-vvXDY chiếm 1,25%.
→ B-vv chiếm tỉ lệ = 1,25% : 1/4 = 5% = 0,05. → Kiểu gen b v b v chiếm tỉ lệ = 0,25 – 0,05 = 0,2 = 0,4 × 0,5.
(I) đúng. Vì ruồi giấm đực không có hoán vị gen nên B V b v x B V b v sẽ sinh ra đời con có 7 kiểu gen; X D X d x X D Y sẽ sinh ra đời con có 4 kiểu gen. → Phép lai có 28 kiểu gen.
(II) đúng. Vì kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ (B-V-D-) có tỉ lệ = (B-V-) × D- = (0,5 + 0,2) × 3/4 = 0,525.
(III) đúng. Vì ruồi cái F1 có kiểu gen B V b v X D X d nên sẽ cho giao tử BvXD với tỉ lệ = 0,05. → Khi lai phân tích sẽ thu được ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ = 0,05 × 1/2 = 0,025 = 2,5%.
(IV) sai. Vì ruồi đực không xảy ra hoán vị. Cho nên ở đời con, ruồi cái thân xám, cánh giá, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 25%.
Đáp án B
Ở ruồi giấm, hai gen B và V cùng nằm trên một cặp NST tương đồng trong đó B quy định thân xám trội hoàn toàn so với b quy định thân đen; V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với v quy định cánh cụt. Gen D nằm trên NST giới tính X ở đoạn không tương đồng quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với d quy định mắt trắng. Cho ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ giao phối với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng (P), thu được F1 có 100% cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Các cá thể F1 giao phối tự do, thu được F2. Ở F2, loại ruồi đực có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 1,25%. Biết không xảy ra đột biến.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F2, có 28 kiểu gen và 12 loại kiểu hình.
II. Ở F2, kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm 52,5%.
III. Nếu cho ruồi cái F1 lai phân tích thì ở đời con, loại ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 2,5%.
IV. Nếu cho ruồi đực F1 lai phân tích thì ở đời con, loại ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm 10%.
A. 2.
B. 3.
C. 1.
D. 4.
Đáp án B
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III. → Đáp án B.
(Đối với bài toán lai có lời văn diễn đạt phức tạp thì các em phải chuyển lời văn phức tạp của đề thành kí hiệu kiểu gen; Sau đó dựa vào kí hiệu kiểu gen để giải bài toán).
- P có kiểu hình tương phản, thu được F1 có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng. → P thuần chủng, F1 dị hợp 3 cặp gen. → Kiểu gen của F1 là
- F1 giao phối với nhau: , thu được F2 có kiểu hình B-vvXDY chiếm 1,25%.
→ B-vv chiếm tỉ lệ = 1,25% : 1/4 = 5% = 0,05. → Kiểu gen b v b v chiếm tỉ lệ = 0,25 – 0,05 = 0,2 = 0,4 × 0,5.
(I) đúng. Vì ruồi giấm đực không có hoán vị gen nên B V b v × B V b v sẽ sinh ra đời con có 7 kiểu gen; X D X d × X D Y sẽ sinh ra đời con có 4 kiểu gen. → Phép lai có 28 kiểu gen.
(II) đúng. Vì kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ (B-V-D-) có tỉ lệ = (B-V-) × D- = (0,5 + 0,2) × 3/4 = 0,525.
(III) đúng. Vì ruồi cái F1 có kiểu gen B V b v X D X d nên sẽ cho giao tử BvXD với tỉ lệ = 0,05. → Khi lai phân tích sẽ thu được ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ = 0,05 × 1/2 = 0,025 = 2,5%.
(IV) sai. Vì ruồi đực không xảy ra hoán vị. Cho nên ở đời con, ruồi cái thân xám, cánh giá, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 25%.
Cho cây dị hợp hai cặp gen có kiểu hình lá dài, quăn lai với cây có lá ngắn, thẳng; thu được con lai F1 có 50% số cây có lá dài, quăn và 50% số cây có lá ngắn, thẳng.
Biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ và lập sơ đồ lai. Biết hai tính trạng kích thước lá và hình dạng lá di truyền liên kết.
Theo đề bài, cây P dị hợp hai cặp gen có kiểu hình lá dài, quăn; mà kiểu gen dị hợp luôn biểu hiện kiểu hình trội. Vậy lá dài và lá quăn là hai tính trạng trội so với lá ngắn và lá thẳng.
Quy ước:
A- lá dài > a- lá ngắnB- lá quăn > b- lá thẳngCây P có lá ngắn, thẳng (aa và bb ) tức có kiểu gen ab/ab, cây này chỉ tạo một loại giao tử mang hai gen lặn ab => kiểu hình ở con lai F1 do giao tử của cây P dị hợp quyết định.
+ Xét cây F1 có lá dài, quăn (2 tính trạng trội). Suy ra cây P dị hợp phải tạo được giao tử AB.
+ Xét cây F1 có lá ngắn, thẳng (2 tính trạng lặn). Suy ra cây P dị hợp phải tạo được giao tử ab.
Vậy cây P dị hợp đã tạo được hai loại giao tử là AB và ab; tức có kiểu gen AB/ab
Sơ đồ lai:
P: AB/ab (lá dài, quăn) x ab/ab (lá ngắn, thẳng)
GP: AB, ab ab
F1: kiểu gen AB/ab : ab/ab (kiểu hình 50% lá dài, quăn : 50% lá ngắn, thẳng)
cho lai giữa cây cà chua quả đỏ với cây cà chua quả vàng thuần chủng.Biết tính trạng quả đỏ trội hơn quả vàng.
a) xác định kết quả F1.
b) cho F1 lai với F1,tìm F2.
c) nếu cho cây F1 lai phân tích,xác định kết quả
Quy ước : A : đỏ ; a : vàng
a) Sđl : P : AA x aa
G A a
F1: Aa (100% quả đỏ)
b) F1: Aa x Aa
G A,a A,a
F1: AA : Aa : Aa : aa
TLKG : 1 AA: 2Aa : 1aa
TLKH : 3 quả đỏ: 1 quả vàng
c) F1 : Aa x aa
G A , a a
F1 : Aa : aa
TLKH : 1 quả đỏ : 1 quả vàng
Quy ước : A : đỏ ; a : vàng
a) Sđl : P : AA x aa
G A a
F1: Aa (100% quả đỏ)
b) F1: Aa x Aa
G A,a A,a
F1: AA : Aa : Aa : aa
TLKG : 1 AA: 2Aa : 1aa
TLKH : 3 quả đỏ: 1 quả vàng
c) F1 : Aa x aa
G A , a a
F1 : Aa : aa
TLKH : 1 quả đỏ : 1 quả vàng
Ở một loài thực vật, alen quy định hạt dài trội hoàn toàn so với alen quy định hạt tròn; alen quy định hạt chín sớm trội hoàn toàn so với alen quy định hạt chín muộn. Cho các cây có kiểu gen giống nhau và dị hợp tử về hai cặp gen tự thụ phấn, ở đời con thu được 5000 cây, trong đó có 150 cây có kiểu hình hạt tròn, chín muộn. Biết rằng không có đột biến xảy ra, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái xảy ra hoán vị gen với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, số cây có kiểu hình hạt dài, chín sớm ở đời con là bao nhiêu?