Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động các chất qua màng sinh chất?
Vì sao muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước cho rau?
4. Phân biệt vận chuyển thụ động với vận chuyển chủ động. Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc những yếu tố nào? Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau?
PHÂN BỆT VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG VÀ CHỦ ĐỘNG:
Vận chuyển thụ động | Vận chuyển chủ động | |
Chiều vận chuyển | Từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. | Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao |
Nguyên lí | Theo nguyên lí khuếch tán | Không tuân theo nguyên lí khuếch tán |
Con đường |
- Qua kênh prôtêin đặc hiệu. - Qua lỗ màng |
Qua prôtêin đặc hiệu |
Năng lượng | Không tiêu tốn năng lượng | Tiêu tốn năng lượng ATP |
-Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc những yếu tố :
+ Sự chênh lệch nồng độ chất đó ở bên trong và ngoài màng.
+ Tính chất lý hóa của chất đó: Tan trong nước hay tan trong dầu, phân cực hay không phân cực, kích thước lớn hay nhỏ…
-Muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì:
Khi rau đã bị bỏ rễ hay bị nhổ lên, không hút được nước, sự thoát nước vẫn xảy ra làm cho rau héo. Muốn rau không héo người ta vảy nước vào rau để các phân tử nước đi vào cung cấp nước cho tế bào bằng cơ chế vận chuyển thụ động, bù lại lượng nước thoát ra ngoài môi trường ngoài đồng thời làm tăng độ ẩm không khí, hạn chế thoát hơi nước của lá.
– Trên màng tế bào có các thụ thể có liên kết đặc hiệu với một số chất nhất định. Vì vậy, tế bào có thể “chọn” được các chất nhất định để chuyển vào tế bào.
Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau?
- Rau sau khi được thu hoạch một thời gian ngắn, lượng nước bên trong các tế bào sẽ dần bị mất đi do quá trình thoát hơi nước.
- Khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi lên, không bị héo.
Phân biệt vận chuyển chủ đông, vận chuyển thụ động qua màng sinh chất
Lời giải:
Tiêu chí |
Vận chuyển thụ động |
Vận chuyển chủ động |
Chiều vận chuyển |
Từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp |
Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao |
Nguyên lí |
Theo nguyên lí khuếch tán |
Không tuân theo nguyên lí khuếch tán |
Con đường |
Qua kênh protein đặc hiệu Trực tiếp qua màng |
Qua kênh protein đặc hiệu |
Năng lượng |
Không tiêu tốn năng lượng |
Tiêu tốn năng lượng ATP |
lập bản phân biệt vận chuyển thủ động với vận chuyển chủ động các chất qua màng sinh chất? điểm phân biệt nguyên nhân,nhu cầu năng lượng,hướng vận chuyển,chất mang,kết quả của vận chuyển thủ động và vận chuyển chủ động
Vận chuyển thụ động | Vận chuyển chủ động | |
Chiều vận chuyển | Từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. | Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao |
Nguyên lí | Theo nguyên lí khuếch tán | Không tuân theo nguyên lí khuếch tán |
Con đường | - Qua kênh prôtêin đặc hiệu. - Qua lỗ màng | Qua prôtêin đặc hiệu |
Năng lượng | Không tiêu tốn năng lượng | Tiêu tốn năng lượng ATP |
Tham khảo!
Vận chuyển thụ động | Vận chuyển chủ động | |
Chiều vận chuyển | Từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. | Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao |
Nguyên lí | Theo nguyên lí khuếch tán | Không tuân theo nguyên lí khuếch tán |
Con đường | - Qua kênh prôtêin đặc hiệu. - Qua lỗ màng | Qua prôtêin đặc hiệu |
Năng lượng | Không tiêu tốn năng lượng | Tiêu tốn năng lượng ATP |
Câu 3: Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau?
Muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi, không bị héo.
Câu 1. Tại sao muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau?
Câu 2. Khi tiến hành ẩm bào, làm thế nào tế bào có thể chọn được các chất cần thiết trong số hàng loạt các chất có ở xung quanh để đưa vào tế bào?
1.Cây rau luôn bị thoát hơi nước qua thân và lá nhưng lượng nước thoát đó sẽ được bổ sung đủ nhờ rễ cây hút nước từ dưới đất lên. Khi ta nhổ rau khỏi mặt đất tức là đã chặn đứng nguồn bổ sung nước đó khiến cho cây rau dần mất nước dẫn tới khô héo, mềm oặt.
2. Khi tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.
1.Rau sau khi được thu hoạch một thời gian ngắn, lượng nước bên trong các tế bào sẽ dần bị mất đi do quá trình thoát hơi nước và rau héo lại. Khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi lên, không bị héo.
2.Khi tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.
Tham khảo ạ !! =)
Câu 1 :
Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau. - Rau sau khi được thu hoạch một thời gian ngắn, lượng nước bên trong các tế bào sẽ dần bị mất đi do quá trình thoát hơi nước và rau héo lại. - Khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi lên, không bị héo.
Câu 2 :
Khi tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.
phân biệt 3 hình thức vận chuyển: thụ động, chủ động, xuất nhập bào qua màng sinh chất
hình như có trog sách bài tập sinh đấy
tại sao muốn rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau
-Khi rau đã bị bỏ rễ hay nhổ lên, rau không hút được nước nhưng sự thoát hơi nước vẫn xảy ra làm cho rau héo
-Khi vảy nước vào rau:
+ Nước thẩm thấu vào trong các tế bào bù lại lượng nước thoát ra ngoài môi trường
+ Làm tăng độ ẩm không khí, hạn chế thoát hơi nước ở lá
\(\Rightarrow\) Rau tươi
Rau bị héo là do tế bào mất nước dẫn đến hiện tượng co nguyên sinh => cây mềm, oặt ẹo, khi vẩy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm cho tế bào (lá cây rau) trương lên, bù đắp lượng nước bị mất do thoát hơi nước ở lá => rau tươi, k bị héo
Chúc bạn học tốt!
Muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi, không bị héo.
Khi nói đến sự khuếch tán các chất qua màng sinh chất, có bao nhiêu phát biểu đúng về sự khuyếch tán ion qua màng tế bào?
I. Có thể khuếch tán qua kênh prôtein (theo chiều Gradien nồng độ)
II. Có thể vận chuyển (chủ động) qua kênh prôtein ngược chiều Gradien nồng độ.
III. Vận chuyển thụ động qua lớp phôtpholipit là với chất không phân cực và có kích thước nhỏ ( , O2, lipit, rượu...)
IV. Vận chuyển thụ động qua kênh prôtêin là với các chất phân cực, ion, các chất có kích thước lớn (K+, Na+, Cr...).
A. 1.
B. 2.
C.3.
D.4.
I à đúng. Là sự khuếch tán bị động
II à đúng. Là sự khuếch tán chủ động
III. à đúng. Là sự khuếch tán bị động qua lớp photpholypit.
IV. à đúng. Là sự khuếch tán bị động qua kênh protein.
Đáp án D