Cho tam giác ABC ,BC=6cm,Trên cạnh AB lấy điểm D sao cho AD=\(\frac{1}{3}\)AB,vẽ DE//BC (E thuộc AC).Tính DE
cho tam giác ABC, AB= 5cm, AC=7.5cm, BC=10cm. Trên cạnh AB lấy D sao cho AD=2cm, DE//BC (E thuộc AC), trên cạnh BC lấy F sao cho BF=6cm
a) Tính AE b) Chứng minh: EF//ABa) Áp dụng định lý Thales trong tam giác ABC, ta có:
\(\dfrac{AD}{AB}=\dfrac{AE}{AC}\) . Kết hợp với giả thiết ta được \(\dfrac{2}{5}=\dfrac{AE}{7,5}\) \(\Rightarrow AE=3\)
b) Ta thấy \(\dfrac{AE}{AC}=\dfrac{3}{7,5}=\dfrac{2}{5}\) nhưng \(\dfrac{BF}{BC}=\dfrac{6}{10}=\dfrac{3}{5}\ne\dfrac{AE}{AC}\) nên theo định lý Thales đảo, ta không thể có EF//AB.
Cho tam giác ABC có các cạnh AB = 6cm, BC = 7cm, CA = 8cm. Trên AB lấy điểm D sao cho AD = 4cm. Trên AC lấy điểm E sao cho AE = 3cm. Tính độ dài đoạn thẳng DE?
Bài 4:Cho tam giác ABC có AB = 6cm, AC = 8cm , BC = 10cm. Lấy điểm D trên AB sao cho AD = 2cm. Qua D vẽ đường thẳng song song với BC cắt AC tại E. 1) Tính AE. 2) Qua E vẽ đường thẳng song song với AB và cắt BC tại F. Tính BF, DE. 3) Tính và so sánh các tỉ số : AD/AB , AE/AC , DE/BC
1: Xét ΔABC có DE//BC
nên AE/AC=AD/AB
=>AE/8=1/3
=>AE=8/3(cm)
2:
Xét ΔABC có DE//BC
nên DE/BC=AD/AB
=>DE/10=1/3
=>DE=10/3(cm)
Xét tứ giác BDEF có
BD//EF
BF//DE
Do đó: BDEF là hình bình hành
=>BF=DE=10/3(cm)
3:
AD/AB=1/3
AE/AC=1/3
DE/BC=1/3
Do đó: AD/AB=AE/AC=DE/BC
Cho tam giác ABC có góc A = 90 độ , AB = 8cm , AC = 6cm .
a) Tính BC
b) Trên cạnh AC lấy điểm E sao cho AE = 2 cm ; trên tia đối của tia AB lấy điểm D sao cho AD = AB . Cmr : tam giác BEC = tam giác DEC
c) Cm : DE đi qua trung điểm cạnh BC
a) Ta có :\(BC^2=AB^2+AC^2=6^2+8^2=10^2\Leftrightarrow BC=10\)
b)
cho tam giác ABC có A =90 độ , AB =8cm , AC = 6cm
a,tính BC
b, trên cạnh AC lấy diểm E SAO CHO AE=2cm ; trên tia đối của tia AB lấy điểm D sao cho AD=AB . chứng minh tam giác BEC = tam giác DEC
CHỨNG MINH DE đi qua trung điểm cạnh BC
Cho tam giác ABC có góc A = 90 0 , AB = 8cm, AC = 6cm .
a) Tính BC
b) Trên cạnh AC lấy điểm E sao cho AE = 2cm; trên tia đối của tia AB lấy điểm D sao cho AD = AB. Chứng minh ∆BEC = ∆DEC .
c) Chứng minh DE đi qua trung điểm cạnh BC
AEAC=26=13AEAC=26=13 (AE = 2cm, AC = 6cm)
=> E là trọng tâm ΔΔBCD (dhnb)
=> DE là trung tuyến ΔΔBCD (ĐN trọng tâm)
=> DE đi qua trung điểm của BC (ĐN trung tuyến)
a) Áp dụng định lí Pytago vào ΔABC vuông tại A, ta được:
\(BC^2=AB^2+AC^2\)
\(\Leftrightarrow BC^2=8^2+6^2=100\)
hay BC=10(cm)
Vậy: BC=10cm
Cho tam giác ABC có góc A = 90 độ; AB=8cm; AC=6cm.
a, Tính BC
b, Trên AC lấy E sao cho AE= 2cm; trên tia đối của AB lấy D sao cho AD = AB. Chứng minh: Tam giác BEC = Tam giác DEC.
c, CM: DE đi qua trung điểm cạnh BC
cho tam giác ABC vuông góc tại A có AB = 8cm, AC = 6cm
a Tính BC
b Trên cạnh AC lấy điểm E sao cho AE = 2cm trên tia đối của tia AB lấy điểm D sao cho AD = AB. CMR: tam giác BEC = tam giác DEC
c CMR DE đi qua trung điểm của BC
a) Áp dụng định lí Py-ta-go cho \(\Delta ABC\)vuông tại A ta được :
\(\Leftrightarrow AB^2+AC^2=BC^2\)
\(\Leftrightarrow8^2+6^2=BC^2\)
\(\Leftrightarrow BC^2=100\)
\(\Leftrightarrow BC=10\left(cm\right)\)
Vậy \(BC=10cm\)
b) Xét \(\Delta CDA\)và \(\Delta CBA\)có :
\(\widehat{DAC}=\widehat{BAC}\left(=90^o\right)\)
\(AD=AB\)
Chung AC
\(\Rightarrow\Delta CDA=\Delta CBA\left(c-g-c\right)\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}\widehat{DCE}=\widehat{BCE}\\CD=BC\end{cases}}\)
Xét \(\Delta BEC\)và \(\Delta DEC\)có :
\(CD=BC\)
\(\widehat{DCE}=\widehat{BCE}\)
Chung CE
\(\Rightarrow\Delta BEC=\Delta DEC\left(c-g-c\right)\left(đpcm\right)\)
c) Ta có : \(AE=2cm\)
\(AC=6cm\)
\(\Rightarrow AE=\frac{1}{3}AC\) \(\Rightarrow CE=\frac{2}{3}AC\)
\(\Rightarrow\)CA là trung tuyến \(\Delta BCD\)
\(\Rightarrow\)E là trọng tâm của \(\Delta BCD\)
\(\Rightarrow\)DE đi qua trung điểm của BC ( đpcm )
Vậy ...
Cho mik hỏi là còn cách chứng minh phần c nào khác ko ?
Tam giác ABC có góc A=90°; AB=8cm; AC=6cm. Trên cạnh AC lấy E biết AE=2cm. Trên tia đối của tia AB lấy điểm D sao cho AD=AB.
a) Tính BC.
b) Chứng minh tam giác BEC = tam giác DEC
c) Chứng minh DE đi qua trung điểm của cạnh BC.