ở diễn châu để phát triển nguồn lợi giáp xác người ta nuôi những loài nào.
sinh học 7
Nêu nguyên nhân suy giảm số lượng loài giáp xác?
Từ đó em hãy đề xuất biện pháp để bảo vệ và phát triển nguồn lợi giáp xác?
+ Khi số lượng cá thể của quần thể còn lại quá ít thì dễ xảy ra biến động di truyền, làm nghèo vốn gen cũng như làm biến mất nhiều alen có lợi của quần thể.
+ Kích thước quần thể giảm xuống dưới mức tối thiểu thì sự hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể và khả năng chống chọi với những thay đổi trong môi trường của quần thể giảm.
+ Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối gần thường xảy ra, đe dọa sự tồn tại của quần thể và khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội gặp nhau của cá thể đực với cá thế cái ít.
Động vật lớp Giáp xác có vai trò rất quan trọng đối với tự nhiên, đối với con người. Chúng ta cần phải làm gì để bảo sự đa dạng của chúng và phát triển nguồn giáp xác có lợi?
- Cho các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng vào các khu bảo tồn.
- Xử lý nghiêm những trường hợp đánh động vật hiếm trái phép.
- Không săn bắt quá mức gây mất cân bằng sinh thái.
- Tuyên truyền cho mọi người thực hiện những điều trên,...
Tham khảo:
+ Làm thức ăn cho động vật và con người
+ Làm mắm
+ Có giá trị xuất khẩu
- Một số ít gây hại:
+ Có hại cho giao thông đường thủy
+ Kí sinh gây hại cá
húng ta cần phải làm để bảo vệ và phát triển nguồn lợi giáp xác là:
- Không làm ô nhiễm môi trường môi trường sống của chúng.
- Không khai thác chúng quá mức.
- Luôn bảo vệ chúng.
- Cho các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng vào các khu bảo tồn.
- Xử lý nghiêm những trường hợp đánh động vật hiếm trái phép.
- Không săn bắt quá mức gây mất cân bằng sinh thái.
- Không làm ô nhiễm môi trường môi trường sống của chúng.
- Không khai thác chúng quá mức.
- Luôn bảo vệ chúng.
- Tuyên truyền cho mọi người thực hiện những điều trên,...
Chúng ta cần làm gì để phát triển mặt có lợi của giáp xác?
- Biện pháp bảo vệ ngành chân khớp :
+ Không làm ô nhiễm môi trường sống của chúng .
+ Không khai thác chúng quá mức .
+ Chăm sóc và bảo vệ chúng
Những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành khai thác va nuôi trồng hải sản ở vùng biển nước ta. Mọi người tl giúp e nha.
I. Ngành thủy sản
1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản
a. Điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi:
+ Nước ta có bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, nguồn thủy sản khá phong phú.
+ Có nhiều ngư trường lớn (4 ngư trường trọng điểm).
+ Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, rừng ngập mặn => Nuôi trồng thủy sản nước lợ.
+ Nhiều sông ngòi, kênh rạch, ao hồ… => Nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Khó khăn:
+ Bão, gió mùa đông bắc.
+ Môi trường biển, bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản giảm.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Thuận lợi:
+ Nhân dân có kinh nghiệm trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị tốt hơn.
+ CN chế biến và dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Chính sách khuyến ngư của nhà nước.
- Khó khăn:
+ Phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới.
+ Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Công nghiệp chế biến còn hạn chế.
2. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản
a. Tình hình chung
- Ngành thủy sản có bước phát triển đột phá
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao
* Khai thác thủy sản:
- Sản lượng khai thác liên tục tăng
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ
b. Nuôi trồng thủy sản:
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh do:
+ Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều
+ Các sản phẩm nuôi trồng có giá trị khá cao và nhu cầu lớn trên thị trường.
- Ý nghĩa:
+ Đảm bảo tốt hơn nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp chế biến, nhất là xuất khẩu.
+ Điều chỉnh đáng kể đối với khai thác thủy sản.
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nhất là nuôi tôm ở ĐBSCL và đang phát triển ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
II. Ngành lâm nghiệp
1. Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái
a. Kinh tế:
- Tạo nguồn sống cho đông bào dân tộc ít người
- Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi.
- Tạo nguồn ngliệu cho một số ngành công nghiệp.
- Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du.
b. Sinh thái:
- Chống xói mòn đất
- Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm
- Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn
- Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước.
2. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều
3. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp
- Về trồng rừng:
+ Cả nước có 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ,…rừng phòng hộ.
+ Hằng năm, trồng khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung.
- Về khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:
+ Hàng năm khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, 120 triệu cây tre luồng và 100 triệu cây nứa.
+ Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, đồ gỗ…
+ Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ gỗ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.
+ Công nghiệp làm giấy phát triển mạnh.
- Phân bố: chủ yếu ở Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ
Bạn chọn lọc những ý chính mà bạn cần nhé
Khi nghiên cứu về mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong một hệ sinh thái đồng cỏ, một bạn học sinh đã mô tả như sau: Cỏ là nguồn thức ăn của cào cào, châu chấu, dế, chuột đồng, thỏ, cừu. Giun đất sử dụng mùn hữu cơ làm thức ăn. Cào cào, châu chấu, giun đất, dế là nguồn thức ăn của loài gà. Chuột đồng, gà là nguồn thức ăn của rắn. Đại bàng sử dụng thỏ, rắn, chuột đồng, gà làm nguồn thức ăn. Cừu là loài động vật được nuôi để lấy lông nên được con người bảo vệ. Từ mô tả này, một bạn học sinh khác đã rút ra các phát biểu sau:
(1) Ở hệ sinh thái này có 10 chuỗi thức ăn.
(2) Châu chấu, dế là sinh vật thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2.
(3) Giun đất là sinh vật phân giải của hệ sinh thái này.
(4) Quan hệ giữa chuột và cào cào là quan hệ cạnh tranh.
(5) Sự phát triển số lượng của quần thể gà sẽ tạo điều kiện cho đàn cừu phát triển.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
A. 3.
B. 4.
C. 2.
D. 1.
Đáp án B.
Ở dạng bài này, chúng ta phải viết sơ đồ lưới thức ăn, sau đó dựa vào lưới thức ăn để làm bài.
Theo mô tả của đề ra thì lưới thức ăn của hệ sinh thái này là:
Dựa vào sơ đồ lưới thức ăn, ta thấy:
(1) sai. Vì ở lưới này có 12 chuỗi thức ăn.
(2) đúng.
(3) đúng.
(4) đúng. Vì cả chuột và cào cào đều sử dụng cây cỏ làm thức ăn.
(5) đúng. Vì gà phát triển số lượng thì sẽ dẫn tới cào cào, châu chấu, dế giảm số lượng. Khi cào cào, châu chấu, dế giảm số lượng thì sự cạnh tranh giữa cừu và các loài cào cào, châu chấu, dế sẽ giảm đi, ưu thế thuộc về các cá thể cừu.
Kể tên 5 loài động vật thuộc lớp Giáp xác. Cho biết các loài động vật thuộc lớp giáp xác có những ích lợi và tác hại gì đối với đời sống con người?
Tham khảo
Động vật giáp xác (Crustacea) còn gọi là động vật vỏ giáp hay động vật thân giáp là một phân ngành động vật Chân khớp lớn và đa dạng gồm hơn 44.000 loài như cua, tôm hùm, tôm càng, tôm, tôm nước ngọt, lân hà, Oniscidea và hà biển.
+lớp giáp xác: tôm sông, mọt ẩm, con sun, rận nước, chân kiếm, cua đồng,...
+ Có hại: Sun, mọt ẩm, chân kiến kí sinh
+ Có lợi: Cua nhện, cua đồng, rận nước
5 động vật thuộc lớp giáp xác là:tôm sú,chân kiếm tự do, cua, ghẹ, sun,...
Vai trò của lớp giáp xác là:
Có lợi:
+ Một số có giá trị xuất khẩu như cua biển, tôm hùm.
+ Là thực phẩm tươi sống hay đông khô, nguyên liệu để chế biến mắm.
+ Thực phẩm khô:
- Có hại:
+ Truyền bệnh giun sán, kí sinh ở da và mang cá,..
+ Bám vào vỏ tàu thuyển làm tăng ma sát, giảm tốc độ di chuyển của tàu thuyền và có hại cho các công trình dưới nước.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta là:
A. Đường bờ biển dài 3260 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
B. Dọc bờ có những bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn.
C. Vùng biển có nguồn lợi hải sản khá phong phú, với nhiều loài đặc sản.
D. Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế.
nêu nguồn lợi thân mềm ở nước ta
để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thân mềm cần phải làm j
- Lợi ích:
+ Làm thực phẩm cho con người.
+ Nguyên liệu xuất khẩu.
+ Làm thức ăn cho động vật.
Để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thân mềm cần phải
+ Nuôi và phát triển để tăng số lượng , tạo điều kiên cho chúng phát triển tốt
+ Khai thác hợp lý tránh nguy cơ tuyệt chủng
+ Lai tạo các giống mới
Nêu nguồn lợi thân mềm ở nước ta .
để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thân mềm cần phải làm j
*Nguồn lợi :
- Làm thực phẩm: trai, sò,...
- Xuất khẩu: bào ngư, sò, hàu,...
- Làm sạch môi trường: trai, hến,...
- Làm đồ trang trí: vỏ sò, vỏ ốc,...
- Có giá trị về mặt địa chất: hóa thạch vỏ ốc, vỏ sò,...
*Ta cần :
- Nuôi và phát triển để tăng số lượng, tạo điều kiện cho phát triển tốt.
- Khai thác hợp lý tránh nguy cơ tuyệt chủng.
- Lai tạo các giống mới.
~~ Học tốt~~