4 người A,B,C,D mỗi người có 1 nhóm máu khác nhau. khi lấy máu của A truyền cho B và D đều bình thường. Máu của C không truyền được cho bất kì ai trong 3 người còn lại. Hãy xác định nhóm máu của 4 người trên.
Câu hỏi này là môn Sinh nhưng không có môn Sinh nên mk chọn môn toán
Có 4 người Nam, Minh, Nhân, Tùng (có 4 nhóm máu khác nhau). Lấy máu của Nam hoặc Nhân truyền cho minh thì bình thường. Lấy máu của Nhân truyền cho Nam hoặc lấy máu của Tùng truyền cho Nhân thì xảy ra tai biến, còn máu của Nam truyền cho Nhân vẫn bình thường. Xác định nhóm máu của 4 người
Xin các bạn giải dùm mk, gần thi ròi
Đúng mk tk cho
Nam nhóm máus O
Minh nhóm máu AB
Nhân nhóm máu A
Tùng nhóm máu B
Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với sự di truyền của các nhóm máu, qua trình giảm phân xảy ra bình thường và không có đột biến xảy ra
Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?
(1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này
(2) Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu
(3) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11/144
(4) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/2592
Số phát biểu đúng là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn đáp án A.
(1) đúng.
- Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường Í mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P.
Bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa).
Con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3AA : 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố I3 bệnh P (aa) Í mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ I4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.
(2) sai.
- Xét tính trạng nhóm máu:
Bố I1 Í mẹ I2 sinh con II5 máu O (IOIO) và con gái II6 máu AB.
Bố I1 có kiểu gen IAIO Í mẹ I2 có kiểu gen IBIO hoặc ngược lại; con II7 máu A có kiểu gen IAIO.
Bố I3 máu B Í mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (IOIO)
Bố I3 máu Í mẹ I4 đều có kiểu gen IBIO
Con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3IBIB : 2/3IBIO
Có tối đa 3 người có thể mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.
(3) sai.
Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A.
- Cặp vợ chồng II7 (IAIO) Í II8 (1/3IBIB : 2/3IBIO) sinh con máu A là: 1/6
- Cặp vợ chồng II7 (1/3AA : 2/3Aa)Í II8 (Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1 – 1/6 =5/6
Vậy xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là: 5/72
(4) sai.
Xác suất để cặp vợ chồng II7 (IAIO) Í II8 (1/3IBIB : 2/3IBIO) sinh 2 con máu A là: 1/24
Xác suất để cặp vợ chồng II7 1/3AA : 2/3AaÍ II8 (Aa) sinh con bệnh P là:1/24
Vậy xác suất cặp vợ chồng II7ÍII8 sinh một con trai và một con gái đều có máu A và bị bệnh P là: 1/1152.
Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với sự di truyền của các nhóm máu, qua trình giảm phân xảy ra bình thường và không có đột biến xảy ra
Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?
(1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này
(2) Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu
(3) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11 144
(4) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1 2592
Số phát biểu đúng là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.
Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?
(1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này.
(2) Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11/144.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/2592.
Số phát biểu đúng là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A
(1) đúng.
- Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường x mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P ÷ bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) ÷ con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3AA : 2/3Aa ; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố I3 bệnh P (aa) x mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5
Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.
Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?
(1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này.
(2) Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11/144.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/2592.
Số phát biểu đúng là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A
(1) đúng.
- Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường × mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3 AA: 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố I3 bệnh P (aa) × mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.
(2) sai.
- Xét tính trạng nhóm máu:
Bố I1 × mẹ I2 sinh con II5 máu O (IoIo) và con gái II6 máu AB bố I2 có kiểu gen IAIo × mẹ I2 có kiểu gen IBIo hoặc ngược lại con II7 máu A có kiểu gen IAIo.
Bố I3 máu B × mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (IoIo) Bố I3 × mẹ I4 đều có kiểu gen IBIo con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3 IBIB: 2/3 IBIo.
Có tối đa 3 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.
(3) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A
- Cặp vợ chồng II7(IAIo) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh con máu A là: 2/3×1/4 = 1/6.
- Cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa) × II8(Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1-(2/3x1/4)= 5/6.
Vậy, xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là : 1/6 × 5/6× 1/2 = 5/72.
(4) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/1152.
Xác suất để cặp vợ chồng II7(IAIo) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh 2 con máu A là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.
Xác suất để cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa) × II8(Aa) sinh con bệnh P là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.
Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7×II8 sinh sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1/24×1/24×1/2×1/2×C21 =1/1152.
Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.
Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?
1. Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh p của 2 người trong phả hệ này.
2. Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu.
3. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11/144.
4. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/2592
Số pháp biểu đúng là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A.
(1) đúng
Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường x mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P ¸ bệnh P do gen lặn thuộc NST thường quy định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) ¸ con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3AA : 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố 13 bệnh P (aa) x mẹ 14 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.
(2) sai
- Xét tính trạng nhóm máu:
Bố I1 x mẹ I2 sinh con II5 máu O (I°I°) và con gái II6 máu AB ¸ bố I2 có kiểu gen IAI° x mẹ I2 có kiểu gen IBI° hoặc ngược lại ¸ con II7 máu A có kiểu gen IAI°.
Bố I3 máu B x mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (I°I°) ¸ bố I3 x mẹ I4 đều có kiểu gen IBI° ¸ con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3IBIB : 2/3IBIo
Có tối đa 3 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.
(3) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A
- Cặp vợ chồng II7(IAIO) x II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh con máu A là : 2/3 x 1/4 =1/6
- Cặp vợ chồng II7 (1/3AA : 2/3Aa)x II8 (Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là 1 – 1/6 =5/6
Vậy xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là: 5/72
(4) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là.
Xác suất để cặp vợ chồng II7 (IAIo) x II8 (1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh 2 con máu A là: 1/24
Xác suất để cặp vợ chồng II7 (1/3AA : 2/3Aa) x II8 (Aa) sinh con bệnh P là: 1/24
Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7 x II8 sinh sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1/1152
Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I có 3 alen là IA, IB, IO quy định, tính trạng màu da do cặp gen Bb quy định trong đó alen B nằm trên NST thường quy định da đen trội hoàn toàn so với alen b quy định da trắng.Biết rằng các gen quy định các tính trạng nằm trên các cặp NST thường khác nhau. Cặp vợ chồng thứ nhất (1 và 2) đều có da đen và nhóm máu A, sinh người con trai (3) có da trắng, nhóm máu O, con gái (4) da đen, nhóm máu A. Ở cặp vợ chồng thứ hai, người vợ (5) có da đen và nhóm máu AB, người chồng (6) có da trắng và nhóm máu B, sinh người con trai (7) có da đen và nhóm máu B. Người con gái (4) của cặp vợ chồng thứ nhất kết hôn với người con trai (7) của cặp vợ chồng thứ 2 và đang chuẩn bị sinh con. Biết không xảy ra đột biến, người số (6) đến từ quần thể đang cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu và ở quần thể đó có 25% số người nhóm máu O, 24% người nhóm máu B. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Biết được kiểu gen của 5 người trong số 7 người nói trên
(2) Xác suất sinh con có da đen, nhóm máu A của cặp vợ chồng 4-7 là 25/216
(3) Xác suất sinh con gái có da trắng, nhóm máu B của cặp vợ chồng 4-7 là 19/432
(4) Xác suất sinh con có mang alen IO, alen B của cặp vợ chồng 4-7 là 85/216
A. 1
B. 3
C. 4
D. 2
Đáp án D
Xác định kiểu gen:
1: BbIAIO |
2: BbIAIO |
5: B-IAIB |
6: bbIBI- |
3:bbIOIO |
4: (1BB:2Bb) (1IAIA:2IAIO) |
7: BbIBI- |
Người 6 đến từ quần thể có 25% người nhóm máu O → tần số IO = 0,5;Người 4 có bố mẹ dị hợp 2 cặp gen nên có kiểu gen(1BB:2Bb)(1IAIA:2IAIO)
Ta có nhóm máu O + nhóm máu B = (IB +IO)2 = 49% → IB = 0,2
Vậy người nhóm máu B trong quần thể này: 0,04IBIB: 0,2IBIO ↔ 1IBIB:5IBIO (6)
Xét về nhóm máu, cặp vợ chồng 5-6: IAIB × (1IBIB:5IBIO) ↔ (1IA: 1IB) × (7IB:5IO) → Người số 7: (7IBIB:5IBIO)
(1) sai, biết được kiểu gen của 3 người.
Xét cặp vợ chồng 4 -7: (1BB:2Bb)(1IAIA:2IAIO) × Bb (7IBIB:5IBIO) ↔ (2B:1b)(2IA:1IO) × (1B:1b)(19IB:5IO)
(2) đúng. Xác suất sinh con có da đen, nhóm máu A:
(3) sai. Xác suất sinh con gái có da trắng, nhóm máu B:
(4) đúng. Xác suất sinh con có mang alen IO, alen B:
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền nhóm máu hệ ABO và một bệnh ở người. Biết rằng, gen quy định nhóm máu gồm 3 alen IA, IB, IO; trong đó alen IA quy định nhóm máu A, alen IB quy định nhóm máu B đều trội hoàn toàn so với alen IO quy định nhóm máu O và bệnh trong phả hệ là do một trong 2 alen của một gen quy định, trong đó alen trội là trội hoàn toàn.
Giả sử các cặp gen quy định nhóm và quy định bệnh phân li độc lập và không có đột biến xảy ra. Có 4 kết luận sau:
(1) Có thể xác định được kiểu gen của 6 người trong phả hệ.
(2) Xác suất sinh con nhóm máu B và không bị bệnh của cặp vợ chồng này là 35/72.
(3) Người số 5 và người số 7 trong phả hệ có kiểu gen giống nhau.
(4) Xác suất sinh con nhóm máu A và nhóm máu B của cặp vợ chồng 7,8 là bằng nhau.
Số kết luận đúng là
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Câu 28. Nhóm máu chỉ truyền được cho chính nó mà không truyền được cho nhóm máu khác là:
A. Nhóm máu B B. Nhóm máu AB C. Nhóm máu O D. Nhóm máu A
Dạ dạ, ai còn thức giúp mik ạ
Ở người, gen qui định nhóm máu và gen qui định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau:
Biết rằng gen qui định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều qui định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều qui định nhóm máu B, kiểu gen IAIB qui định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO qui định nhóm máu O, gen qui định dạng tóc có hai alen, alen trội là trội hoàn toàn, người số 5 mang alen qui định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Xác định được tối đa kiểu gen của 7 người trong phả hệ.
II. Người số 6 và người số 9 có thể có kiểu gen khác nhau.
III. Xác suất sinh con có nhóm máu AB và tóc xoăn của cặp 8 - 9 là 17/32.
IV. Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp 10 - 11 là 1/4.
A. 3.
B. 1.
C. 2.
D. 4.