Cho bảng số liệu dân cư Châu Á qua các năm :
Năm | 1800 | 1900 | 1950 | 1970 | 1990 | 2002 |
Dân số (triệu người) | 600 | 880 | 1402 | 2100 | 3110 | 3766 |
- Vẽ biểu đồ thích hợp .
- Nhận xét về sự gia tăng dân số ở Châu Á .
Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Năm: 1800; 1900; 1950; 1970; 1990; 2012.
Số dân: 600; 680; 1402; 2100; 3110; 4625
a) Vẽ biểu đồ của sự gia tăng dân số
b) Nhận xét sự gia tăng dân số của châu á qua các năm
Cho bảng số liệu
Sự gia tăng dân số
Năm | 1800 | 1900 | 1950 | 1970 | 1990 | 2002 |
Số dân ( triệu người ) | 600 | 800 | 1402 | 2100 | 3110 | 3766 |
Vẽ biểu đồ gia tăng dân số Châu Á , thời kì 1800 -> 2002 và nhận xét về sự gia tăng dân số của Châu Á
S ko ai trả lời hết v :'( mk đang cần :(
Cái này thì mk bt làm nhưng ko bt vẽ biểu đồ trên này
Bài này chỉ có một đối tượng và một đơn vị nên vẽ biểu đồ cột đơn thôi nhé em!
Dựa vào bảng số liệu dưới đây hãy nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á
Năm | 1800 | 1900 | 1950 | 1970 | 1990 | 2002 |
Số dân (Triệu người) | 600 | 880 | 1402 | 2100 | 3110 | 3766 |
=> Nhận xét: Dân số châu Á ngày càng tăng nhanh. Đến năm 2002 do việc thực hiện chính sách dân số nhằm hạn chế gia tăng nhanh dân số . Nhờ đó, tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á đã giảm đáng kể, ngang với mức trung bình của thế giới.
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu sau, em hãy nhận xét sự gia tăng dân số của Châu Á qua các năm.
Bẳng số liệu: Dân số Châu Á qua các năm.
Năm | 1800 | 1900 | 1950 | 1970 | 1990 | 2002 |
Số dân (triệu người) | 600 | 880 | 1402 | 2100 | 3110 | 3766 |
Nhận xét : Từ năm 1800 đến năm 2002, số dân châu Á liên tục tăng và tăng không đều qua các giai đoạn.
Từ năm 1800-2002, dân số của châu Á có xu hướng tăng liên tục ( từ 600 triệu đến 3766 triệu người)
Dân số tăng không đều qua các năm:
+ Từ 1800-1900: Trong khoảng 100 năm tăng 280tr dân, gấp 1,461 lần, tăng chậm.
+Từ 1900-2002: Trong 102 năm, dân số tăng 2,886 lần, gấp 10 lần năm trước.
Vẽ biểu đồ cột và nhận xét sự gia tăng dân số của dân số chủa Châu á theo dấu hiệu dưới đây?
Năm | 1800 | 1900 | 1950 | 1970 | 1990 | 2002 |
Số dân (triệu người) | 600 | 880 | 1402 | 2100 | 3110 | 3766 |
Cho bảng số liệu sau đây:
SỐ DÂN CỦA CHÂU Á GIAI ĐOẠN 1800 - 2002 (ĐV: triệu người)
Năm | 1800 | 1900 | 1950 | 1970 | 1990 | 2002 |
số dân | 600 | 880 | 1402 | 2100 | 3110 | 3766 |
* Chưa tính số dân của Liên Bang Nga thuộc châu Á.
Nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á trong giai đoạn 1800 - 2002.
Tham khảo
Nhận xét: Dân số châu Á tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 1800 – 2002, gấp hơn 6 lần (từ 600 triệu người năm 1800 lên 3 766 triệu người năm 2002).
Giả sử dân số Châu Á năm 1950 là 1402 triệu người, đến năm 2002 là 3766 triệu người. Hãy tính tỉ số gia tang dân số của châu Á năm 2002? * A. 251,3% B. 257,9% C. 267,1% D. 268.6%
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu sau, em hãy nhận xét sự gia tăng và giải thích dân số của Châu Á qua các năm.
Bẳng số liệu: Dân số Châu Á qua các năm.
Năm | 1800 | 1900 | 1950 | 1970 | 1990 | 2010 | 2019 |
Số người(triệu người) | 600 | 880 | 1402 | 2100 | 3110 | 4910 | 4600 |
Câu 1:so sánh khác nhau về địa hình nửa phía tây và đông của phần đất biển Đông Á ?
Câu 2:Hãy cho biết châu Á ở khí hậu nào?
Câu 3:Em hãy nêu đặc điểm dân cư của Nam Á?
Câu 5:Năm 1800 1900 1950 1970 1990 2002
Số dân(triệu người) 600 880 1402 2100 3110 3766
a) vẽ biểu đồ hình cột thể hiện gia tăng dân số châu Á qua các năm
b)Nhận xét gia tăng dân số châu Á.Nó có ảnh hưởng gì đến phát triển kinh tế
1,
– Nửa phía đông phần đất liền và phần hải đảo.
+ Khí hậu: trong năm có hai mùa gió khác nhau. Mùa đông có gió mùa tây bắc, thời tiết khô và lạnh; riêng ở Nhật Bản, do gió tây bắc đi qua biển nên vẫn có mưa. Vào mùa hạ có gió mùa đông nam từ biển vào, thời tiết mát, ẩm và mưa nhiều.
+ Cảnh quan: rừng là chủ yếu do có khí hậu gió mùa ẩm.
– Nửa phía tây phần đất liền (tức Tây Trung Quốc).
+ Khí hậu: do vị trí nằm sâu trong nội địa, gió mùa từ biển không xâm nhập vào được, khí hậu quanh năm khô hạn.
+ Cảnh quan chủ yếu là thảo nguyên khô, bán hoang mạc và hoang mạc.
2.
a) Các kiểu khí hậu gió mùa
Khí hậu gió mùa châu Á gồm các kiểu : khí hậu gió mùa nhiệt đới phân bố ở Nam Á và Đóng Nam Á, khí hậu gió mùa cận nhiệt và ôn đới phân bố ở Đông Á.
Trong các khu vực khí hậu gió mùa. một năm có hai mùa rõ rệt : mùa đông có gió từ nội địa thổi ra, không khí khô, lạnh và mưa không đáng kể. Mùa hạ có gió từ đại dương thổi vào lục địa, thời tiết nóng ẩm và có mưa nhiều. Đặc biệt, Nam Á và Đông Nam Á là hai khu vực có mưa vào loại nhiều nhất thế giới.
b) Các kiểu khí hậu lục địa
Các kiểu khí hậu lục địa phân bố chủ yếu trong các vùng nội địa và khu vực Tây Nam Á. Tại các khu vực này vé mùa đông khô và lạnh, mùa hạ khô và nóng. Lượng mưa trung bình năm thay đổi từ 200-500mm, độ bốc hơi rất lớn nên độ ẩm không khí luôn luôn thấp. Hầu hết các vùng ở nội địa và Tây Nam Á đều phát triển cảnh quan bán hoang mạc và hoang mạc.
3.
- Dân cư :
nam á là một trong hai khu vực đông dân nhất châu á sau đông á mật độ dân số cao nhất châu lục dân cư phân bố ko đều tập trung đông đúc tại các đồng bằng và các khu vực có mưa lớn thưa thớt ở sơn nguyên ba ki xtan dê can
dân cư chủ yếu theo hồi giáo ấn độ giáo
5.
* Nhận xét:
Từ năm 1800 đến năm 2002, số dân châu Á liên tục tăng và tăng không đều qua các giai đoạn.
+ Giai đoạn từ năm 1800-1950 (150 năm): Tăng chậm (802 triệu người)
+ Giai đoạn từ năm 1950-2002 (52 năm): Tăng nhanh (2364 triệu người).
Chúc bn hk tốt!...!