cho số hữu tỉ x = 45/20
a) 18/8 có phải là cách viết khác của số hữu tỉ x hay ko. vì sao
b) viết x dưới dạng số thập phân xác định các số hữu tỉ y sao cho y2 x
cho x=12/ b - 15 ( viết dưới dạng ps ) với b thuộc Z . xác định b để : a/ x là 1 số hữu tỉ b/ x là số hữu tỉ dương c/ x là số hữu tỉ âm d/ x = -1 e/ x>1 f/ 0 < x < 1
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
A. Số hữu tỉ là số được viết dưới dạng abvới a , b∈ , b ≠ 0 .
B. Giữa hai số hữu tỉ bao giờ cũng có một số hữu tỉ.
C. Nếu x ≤ 0thì xlà số hữu tỉ âm.
D. Nếu x y <thì trên trục số điểm xnằm bên trái điểm y .
Cho các số hữu tỉ x bằng 1,4089;0,1398;-0,4771;-1,2592.
a)Viết các số đó dưới dạng tổng của một số nguyên a và một số thập phân b không âm nhỏ hơn 1*
b)Tính tổng các số hữu tỉ trên bằng hai cách : tính thông thường, tính tổng các số được viết dưới dạng ở câu a
c) hãy so sánh a và [x] trong từng trường hợp ở câu a
(*) Trong cách viết này, a là phần nguyên của x,còn b là phần lẻ của x.Kí hiệu phần lẻ của x là {x} thì [x]+{x}
Các số hữu tỉ x bằng 1,4089 ; 0,1398 ; -0,4771 ; -1,2592.
a) Viết các số đó dưới dạng tổng của 1 số nguyên a và một số thập phân b không nhỏ hơn 1 (*)
b) Tính tổng các số hữu tỉ trên bằng 2 cách : tính thông thường, tính tổng các số đc viết dưới dạng ở câu a.
c) Hãy so sánh a và [x] trong từng trường hợp của câu a.
(*) Trong cách viết này, a là phần nguyên của x, còn b là phần lẻ của x. Kí hiệu phần lẻ của x là {x} thì x = {x} + [x]
Giải cho mk giùm ^^ thks
a) 1,4089 = 1 + ,4089 0,1398 = 0 + ,1398 - 0,4771 = -1 + 0,5229 -1,2592 = -2 + 0,7408
b) Theo cách thứ nhất, tổng bằng: 1,5487 - 1,7363 = -0 , 1876 Theo cách thứ hai, tổng bằng: -2 + 1,8124 = -0, 1876
c) Bằng nhau
Cho x, y là các số hữu tỉ khác 0 và x + y khác 0. Chứng minh rằng biểu thức \(A=\frac{1}{x^2}+\frac{1}{y^2}+\frac{1}{\left(x+y\right)^2}\) viết được dưới dạng bình phương của một số hữu tỉ.
Tham khảo: Câu hỏi của Nguyen Nhat Minh - Toán lớp 8 - Học toán với OnlineMath
Nếu olm không hiện link xanh đậm,hãy nhập link này vào trình duyệt của bạn:https://olm.vn/hoi-dap/detail/214469884091.html
Câu 1. Tìm ba cách viết số hữu tỉ \(-\dfrac{8}{15}\) dưới dạng hiệu của hai số hữu tỉ dương
Câu 2. Tìm ba cách viết số hữu tỉ \(-\dfrac{8}{15}\) dưới dạng tổng của một số hữu tỉ âm và một số hữu tỉ dương
Câu 3. Tìm ba cách viết số hữu tỉ \(-\dfrac{8}{15}\) dưới dạng hiệu của một số hữu tỉ âm và một số hữu tỉ dương
Câu 1.
$\frac{1}{15}-\frac{9}{15}=\frac{-8}{15}$
$\frac{2}{15}-\frac{10}{15}=\frac{-8}{15}$
$\frac{3}{15}-\frac{11}{15}=\frac{-8}{15}$
Câu 2:
$\frac{-9}{15}+\frac{1}{15}=\frac{-8}{15}$
$\frac{-10}{15}+\frac{2}{15}=\frac{-8}{15}$
$\frac{-11}{15}+\frac{3}{15}=\frac{-8}{15}$
Câu 3:
$\frac{-7}{15}-\frac{1}{15}=\frac{-8}{15}$
$\frac{-6}{15}-\frac{2}{15}=\frac{-8}{15}$
$\frac{-5}{15}-\frac{3}{15}=\frac{-8}{15}$
hãy tìm ít nhất 5 số hữu tỉ x sao cho x+5 và x-11 đều viết được dưới dạng bình phương của số hữu tỉ
"tìm số hữu tỷ x" nghĩa là "tìm một số hữu tỷ x nào đó" hay "tìm TẤT CẢ các số hữu tỷ x" ?
Nếu là thì đọc tiếp, lý do tôi nói sau. Trước tiên lý thuyết
----------
Số chính phương chẵn là bình phương của số chẵn nên có dạng 4k. Số chính phương lẻ có dạng 4k + 1: (2n + 1)² = 4n(n + 1) + 1 ♂
Từ ♂ => số chính phương lẻ có dạng 8k + 1 do 1 trong 2 số n vả (n + 1) chẵn.
Bình phương của số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3. Bình phương của số không chia hết cho 3 thì chia cho 3 dư 1: (3n +- 1)² = 3(3n² +- 2n) + 1
--------
Ta tìm số hữu tỷ x = n / m với (n, m) = 1, tức dưới dạng phân số tối giản
=> x² - 5 = (n² - 5m²) / m² = (k / l)², với (k, l) = 1
=> (n² - 5m²) * l² = m² * k²
Nếu n² - 5m² = 1 thì dĩ nhiên là số chính phương. Nếu n² - 5m² > 1 => mỗi ước nguyên tố p của n² - 5m² trong khai triển n² - 5m² thành tích các thừa số nguyên tố phải được nâng lên lũy thừa chẵn vì ngược lại thì VT chứa p với lũy thừa lẻ trong khi VP nếu có ước nguyên tố p thì nó được nâng lên lũy thừa chẵn nên không thể có đẳng thức. Vậy n² - 5m² là số chính phương. Tương tự n² + 5m² là số chính phương.
n và m không thể cùng chẵn vì phân số là tối giản. Cũng không thể cùng lẻ vì lúc đó n² + 5m² = 4m² + n² + m² là số có dạng 4k + 2 nên không thể là số chính phương. Vậy n và m không cùng chẵn lẻ. n không chẵn vì lúc đó m lẻ và n² - 5m² = n² - 8m² + 3m² có dạng 4k + 3. Vậy n lẻ và m chẵn. Nếu m không chia hết cho 4 tức có dạng 4k + 2 thì 5m² có dạng 8k + 4 và n² có dạng 8k + 1 nên số lẻ n² + 5m² có dạng 8k + 5 nên không thể là số chính phương. Vậy m chia hết cho 4
n và m tất nhiên không cùng chia hết cho 3 vì phân số tối giản. Nếu n chia hết cho 3 thì m không chia hết cho 3 và số n² + 5m² = n² + 3m² + 2m² chia cho 3 dư 2 nên không thể là số chính phương. Vậy m chia hết cho 3 và n không chia hết cho 3. Do (3, 4) = 1 => m chia hết cho 12 = 3*4 => m = 12*p, với p tự nhiên ≥ 1
Với p = 1 => m = 12 => n² - 5*12² = n² - 720 ≥ 0 => n ≥ 27
=> n = 29, 31, 35, 37, 41, ... (các số lẻ ≥ 27 không chia hết cho 3)
Ta loại n = 35 vì lúc đó n² - 5m² chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 25 do m không chia hết cho 5 nên không thể là số chính phương. Thử 4 số còn lại ta thấy n = 41 thỏa mãn:
41² - 5*12² = 31², 41² + 5*12² = 49²
(41 / 12)² - 5 = (31 / 12)², (41 / 12)² + 5 = (49 / 12)² tức x = 41 / 12 thỏa mãn
Do không cm được là phân số tối giản 41 / 12 là số hữu tỷ duy nhất thỏa mãn mà cũng không cm được là có nhiều phân số tối giản khác nhau thỏa mãn (do không có ý tưởng) nên đây là lý do tôi đã nêu.
hãy tìm ít nhất 5 số hữu tỉ x sao cho x+5 và x-11 đều viết được dưới dạng bình phương của số hữu tỉ
hãy tìm ít nhất 5 số hữu tỉ sao cho x+5 và x-11 viết được dưới dạng bình phương của số hữu tỉ