chứng minh sự đa dang của động vật vê số lượng loài , số lượng cá thể , kích thước , lối sống
chứng minh sự đa dạng của động vật : số lượng loài ; số lượng cá thể ; kích thước; lối sống
mình sẽ cho bạn vài ví dụ về sự đa dạng của động vật nhé.
Vẹt:gần 373 loài trong 86 chi,thương sống ở vùng nhiệt đới ấm áp. Vì vẹt có cấu tạo lưỡi gần gioongs chúng ta nên chúng có thể bắt trước được tiếng nói của con người nhưng những tiếng nói được là do bắt trước, chứ không phải là lời nói từ suy nghĩ của con vệt thật sự
chó: chó thì đã được thuần chủng để trở thành vật nuôi của con người. Có rất nhiều giống chó như chó phốc, chihuahua,cocker,chó nhật,chó bắc kinh, chó bologna,...còn rất nhiều loài chó khác nữa
Tôm, cua: thuộc nhóm giáp xác lớn, có 7 chi và 33 loài, thường sống ở ao , sông , biển,...thường dùng để làm thức ăn. tôm thì có một số loài như tôm sọc đỏ trắng,tôm hùm,tom he, tôm sú,... Còn cua thì có cua núi , cua đồng, có khoảng 850 loài cua
Ốc: ốc là tên gọi chung để chỉ hầu hết các loài động vật thân mềm. chúng sống ở môi trường đa dang như rãnh nước, biển sâu hay cả sa mạc. Tên gọi của một số loài ốc: Ốc sên trầnbươu vàng, ốc vòi voi, ốc hổ phách,...
Khi nói về kích thước của quần thể sinh vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu tới giá trị tối đa và sự dao động này khác nhau giữa các loài.
(2) Kích thước quần thể là khoảng không gian cần thiết để quần thể tồn tại và phát triển.
(3) Kích thước tối đa là giới hạn lớn nhất về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
(4) Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển.
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Đáp án C
Kích thước quần thể là số lượng cá thể trong điều kiện môi trường nhất định. Kích thước quần thể không phải là khoảng không gian cần thiết để quần thể tồn tại và phát triển.
Cho các nhận xét sau về kích thước quần thể, có bao nhiêu nhận xét đúng?
(1) Nếu kích thước quần xuống dưới mức tối thiểu thì chắc chắn sẽ bị diệt vong.
(2) Kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) luôn tỉ lệ thuận với kích thước của cá thể trong quần thể.
(3) Kích thước quần thể giao động từ giá trị tối thiểu đến giá trị tối đa và sự giao động này khác nhau giữa các loài.
(4) Kích thước tối đa là giới hạn lớn nhất về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với điều kiện sống của môi trường.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) Sai. Quần thể vẫn có thể phục hồi lại được nếu điều kiện trở nên thuận lợi.
(2) Sai. Kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) thường tỉ lệ nghịch với kích thước của cá thể trong quần thể.
(3) Đúng.
(4) Đúng. Nếu kích thước quá lớn, cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể cũng như ô nhiễm, bệnh tật,… tăng cao, dẫn đến một số cá thể xuất cư khỏi quần thể và mức tử vong cao.
Cho các nhận xét sau về kích thước quần thể, có bao nhiêu nhận xét đúng?
(1) Nếu kích thước quần xuống dưới mức tối thiểu thì chắc chắn sẽ bị diệt vong.
(2) Kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) luôn tỉ lệ thuận với kích thước của cá thể trong quần thể.
(3) Kích thước quần thể giao động từ giá trị tối thiểu đến giá trị tối đa và sự giao động này khác nhau giữa các loài.
(4) Kích thước tối đa là giới hạn lớn nhất về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với điều kiện sống của môi trường
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) Sai. Quần thể vẫn có thể phục hồi lại được nếu điều kiện trở nên thuận lợi.
(2) Sai. Kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) thường tỉ lệ nghịch với kích thước của cá thể trong quần thể.
(3) Đúng.
(4) Đúng. Nếu kích thước quá lớn, cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể cũng như ô nhiễm, bệnh tật,… tăng cao, dẫn đến một số cá thể xuất cư khỏi quần thể và mức tử vong cao
Động vật xung quanh ta rất đa dạng và phong phú đc thể hiện qua A, Hình dạng và kích thước B, Lối sống và đặc điểm cơ thể C, Số lượng loài và môi trường D, Hình dạng và môi trường sống
Đa dạng sinh học được hiểu
(1 Point)
là nơi có nhiều loài thực vật sinh sống và con người.
là sự đa dạng về số lượng loài, sự đa dạng về loài, số lượng cá thể trong loài và môi trường sống của sinh vật trên Trái Đất.
là sự đa dạng về loài, số lượng cá thể trong loài và môi trường sống của sinh vật chỉ ở một vùng trên Trái Đất.
là nơi có nhiều loài động vật hoang dã sinh trưởng và phát triển.
là sự đa dạng về loài, số lượng cá thể trong loài và môi trường sống của sinh vật chỉ ở một vùng trên Trái Đất.
là sự đa dạng về số lượng loài, sự đa dạng về loài, số lượng cá thể trong loài và môi trường sống của sinh vật trên Trái Đất.
Tham khảo:
Là sự đa dạng về số lượng loài, sự đa dạng về loài, số lượng cá thể trong loài và môi trường sống của sinh vật trên Trái Đất.
Hình bên mô tả sự biến động số lựợng cá thể của quần thể thỏ (con mồi) và số lượng cá thể của quần thể mèo rừng Canađa (sinh vật ăn thịt). Phân tích hình này, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(I) Nếu số lượng thỏ đang tăng thì chắc chắn số lượng mèo rừng cũng đang tăng và khi số lượng thỏ đang giảm thì số lượng mèo rừng cũng đang giảm.
(II) Khi kích thước quần thể mèo rừng đạt tối đa thì kích thước quần thể thỏ giảm xuống, mức tối thiểu.
(III) Khi kích thước quần thể thỏ đạt tối đa thì kích thước quần thể mèo rừng cũng đạt mức tối đa.
(IV) Số lượng cá thể của quần thể thỏ luôn lớn hơn số lượng cá thể của quần thể mèo rừng.
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án A
Ta thấy số lượng con mồi luôn biến động trước số lượng vật ăn thịt
I sai, có những thời điểm số lượng thỏ tăng; số lượng cá thể mèo rừng giảm
II sai, khi kích thước quần thể mèo rừng đạt tối đa thì kích thước quần thể thỏ giảm, nhưng chưa phải là tối thiểu
III sai, thường số lượng thỏ đạt tối đa sau đó số lượng mèo mới đạt tối đa do thỏ là thức ăn của mèo
IV đúng
Hình bên mô tả sự biến động số lựợng cá thể của quần thể thỏ (con mồi) và số lượng cá thể của quần thể mèo rừng Canađa (sinh vật ăn thịt). Phân tích hình này, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(I) Nếu số lượng thỏ đang tăng thì chắc chắn số lượng mèo rừng cũng đang tăng và khi số lượng thỏ đang giảm thì số lượng mèo rừng cũng đang giảm.
(II) Khi kích thước quần thể mèo rừng đạt tối đa thì kích thước quần thể thỏ giảm xuống, mức tối thiểu.
(III) Khi kích thước quần thể thỏ đạt tối đa thì kích thước quần thể mèo rừng cũng đạt mức tối đa.
(IV) Số lượng cá thể của quần thể thỏ luôn lớn hơn số lượng cá thể của quần thể mèo rừng
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án A
Ta thấy số lượng con mồi luôn biến
động trước số lượng vật ăn thịt
I sai, có những thời điểm số lượng
thỏ tăng; số lượng cá thể mèo rừng giảm
II sai, khi kích thước quần thể mèo rừng
đạt tối đa thì kích thước quần thể thỏ
giảm, nhưng chưa phải là tối thiểu
III sai, thường số lượng thỏ đạt tối đa
sau đó số lượng mèo mới đạt tối đa
do thỏ là thức ăn của mèo
IV đúng
Quan sát biểu đồ sau đây về sự biến động số lượng cá thể của hai quần thể thỏ và linh miêu:
(1) Đường số 1 biểu thị sự biến động số lượng của quần thể thỏ và đường số 2 biểu thị sự biến động số lượng của linh miêu.
(2) Sự biến động số lượng của cả hai loài đều là dạng biến động theo chu kỳ 9 – 10 năm.
(3) Sự biến số lượng của quần thể thỏ kéo theo sự biến động của quần thể linh miêu và ngược lại.
(4) Cả hai loài đều đạt đến kích thước tối đa vào cùng một thời điểm.
(5) Giá trị kích thước lớn nhất mà quần thể thỏ đạt đến gần gấp đôi so với giá trị kích thước lớn nhất của quần thể linh miêu.
Số phát biểu đúng là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án D
(1) đúng, đường số 1 biểu thị sự biến động số lượng của quần thể thỏ và đường số 2 biểu thị sự biến động số lượng của linh miêu do đường số 1 cho thấy số lượng cá thể lớn hơn và thường biến động trước so với đường số 2 nên đặc trưng cho sự biến đổi của quần thể con mồi.
(2) đúng, sự biến động số lượng của cả hai loài đều là dạng biến động theo chu kỳ 9 – 10 năm.
(3) đúng, sự biến số lượng của quần thể thỏ kéo theo sự biến động của quần thể linh miêu và ngược lại, do mối quan hệ giữa hai loài là mối quan hệ giữa vật ăn thịt và con mồi nên xảy ra hiện tượng khống chế sinh học.
(4) sai, quần thể thỏ thường đạt đến kích thước tối đa trước so với quần thể linh miêu.
(5) đúng, giá trị kích thước lớn nhất mà quần thể thỏ đạt đến khoảng 155 nghìn con (năm 1865) gần gấp đôi so với giá trị kích thước lớn nhất của quần thể linh miêu (hơn 80 nghìn con vào năm 1885).