Một giọt chất lỏng tích điện có khối lượng \(2.10^{-9}\)g. Nằm cân bằng trong điện trường đều có phương thằng đứng \(E=2,25.10^5\) v/m. Tính điện tích giọt chất lỏng và số electron thừa hoặc thiếu trên giọt chất lỏng đó?
Một hạt bụi khối lượng 10 - 4 g mang điện tích q nằm cân bằng trong điện trường đều có vecto cường độ điện trường E → có Phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống (E = 1600 V/m). Lấy g = 10 m / s 2 . Điện tích của hạt bụi là
A. - 1 , 6 . 10 - 6 C
B. - 6 , 25 . 10 - 7 C
C. 1 , 6 . 10 - 6 C
D. 6 , 25 . 10 - 7 C
Đáp án: B
Hạt bụi nằm cân bằng trong điện trường đều do tác dụng của trọng lực và lực điện trường
=> F → hướng thẳng đứng đi lên, ngược chiều E →
Suy ra, q là điện tích âm
Một quả cầu nhỏ bằng kim loại có khối lượng m = 1 g mang điện tích q dương, được treo vào sợi dây mảnh cách điện. Quả cầu nằm cân bằng trong một điện trường đều có phương nằm ngang, có cường độ điện trường E = 2000 V/m. Khi đó dây treo hợp với phương thẳng đứng một góc 600. Hỏi lực căng sợi dây và điện tích quả cầu bằng bao nhiêu ? Lấy g = 10 m / s 2
Quả cầu cân bằng khi: P → + T → + F → = 0 → Vì q > 0 → F → ↑ ↑ E →
Ta có: P = m g = 10 - 3 . 10 = 0 , 01 N
Lực căng dây: cos α = P T → T = P cos α = 0 , 01 c o s 60 0 = 0 , 02 N
Lực điện:
tan α = F P → F = P tan α → q E = P tan α → q = P tan α F = 0 , 867.10 − 5 C
Một quả cầu nhỏ bằng kim loại có khối lượng m = 1 g mang điện tích q dương, được treo vào sợi dây mảnh cách điện. Quả cầu nằm cân bằng trong một điện trường đều có phương nằm ngang, có cường độ điện trường E = 2000 V/m. Khi đó dây treo hợp với phương thẳng đứng một góc 60 0 . Hỏi lực căng sợi dây và điện tích quả cầu bằng bao nhiêu ? Lấy g = 10 m / s 2
Quả cầu cân bằng khi: P → + T → + F → = 0 →
Vì q > 0 → F → ↑ ↑ E →
Ta có: P = m g = 10 - 3 . 10 = 0 , 01 N
Lực căng dây: cos α = P T → T = P cos α = 0 , 01 c o s 60 0 = 0 , 02 N
Lực điện: tan α = F P → F = P tan α → q E = P tan α → q = P tan α F = 0 , 867.10 − 5 C
Một hạt bụi khối lượng 10 - 4 g mang điện tích q nằm cân bằng trong điện trường đều có véctơ cường độ điện trường E → có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống (E=1600V/m). Lấy g = 10 m / s 2 . Điện tích của hạt bụi là
A. - 1 , 6 . 10 - 6 C
B. - 6 , 25 . 10 - 7 C
C. 1 , 6 . 10 - 6 C
D. 6 , 25 . 10 - 7 C
Một giọt thuỷ ngân có khối lượng m = 0,1 mg, nằm lơ lững trong điện trường giữa hai bản kim loại phẵng. Các đường sức điện có phương thẳng đứng và chiều hướng từ dưới lên trên. Hiệu điện thế giữa hai bản là 1000 V. Khoảng cách giữa hai bản là 1 cm. Khi điện dích giọt thuỷ ngân này giảm đi 20%. Tìm hiệu điện thế lúc này để giọt thuỷ ngân nằm cân bằng. Lấy g = 10 m/s2
A. 0,125. 102 C
B. 12,5.102 C
C. 125.102 C
D. 1,25.102 C
Đáp án: B
Lúc đầu giọt thuỷ ngân nằm cân bằng nên Fđ hướng lên => q > 0
Fđ = P <=> |q|E = mg <=>
Lúc sau: q’ = 0,8q, Để giọt thuỷ ngân nằm cân bằng F’đ = P <=> |q’|E = mg <=>
=> qU = q’U’ =>
Một con lắc đơn vật nặng có khối lượng m = 100g, mang điện tích q = 2 . 10 - 6 C được treo trong điện trường đều có phương nằm ngang, cường độ điện trường E = 10 4 V/m. Lấy g =10 m s 2 . Khi con lắc đang đứng yên ở vị trí cân bằng, người ta đột ngột đổi chiều điện trường nhưng vẫn giữ nguyên độ lớn cường độ điện trường. Sau đó, con lắc dao động điều hòa với biên độ góc bằng
A. 0,020rad
B. 0,040rad
C. 0,010rad
D. 0,030rad
Một giọt dầu hình cầu, có bán kính R, tích điện q, nằm lơ lửng trong không khí trong đó có một điện trường đều. Vectơ cường độ điện trường hướng thẳng đứng từ trên xuống dưới và có độ lớn là E. Khối lượng riêng của dầu là D 1 , của không khí là D 2 D 2 < D 1 . Gia tốc trọng trường là g. Chọn phương án đúng.
A. q = 4 πR 3 g 3 E D 1 - D 2
B. q = 4 πR 3 g 3 E D 2 - D 1
C. q = 4 πR 3 g E D 1 - D 2
D. q = 4 πR 3 g E D 2 - D 1
+ Khi giọt dầu nằm cân bằng thì hợp lực của lực điện trường, trọng lực và lực đẩy acsimet của không khí tác dụng lên giọt dầu phải bằng 0.
+ Vì q > 0 và E hướng xuống nên FE cũng hướng xuống.
Con lắc đơn gồm dây dài 1 m treo quả nặng có khối lượng 100 g mang điện tích q = 2.10‒6 C được đặt trong điện trường đều có phương nằm ngang, cường độ E = 104 V/m. Lấy g = 10 m/s2. Khi con lắc đang cân bằng đứng yên thì người ta đột ngột đổi chiều điện trường và giữ nguyên cường độ. Sau đó, con lắc dao động điều hòa với biên độ góc bằng
A. 0,04 rad.
B. 0,02 rad.
C. 0,01 rad.
D. 0,03 rad
Đáp án A
+ Tại vị trí cân bằng, góc lệch giữa dây treo và phương thẳng đứng thõa mãn:
tan α = q E m g = 2 . 10 - 6 . 10 4 0 , 1 . 10 = 0 , 02 r a d
→ Sau khi điện trường đổi chiều vật sẽ dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng đối xứng với vị trí cân bằng cũ theo phương thẳng đứng với biên độ α0 = 2α = 0,04 rad.
Con lắc đơn gồm dây dài 1 m treo quả nặng có khối lượng 100 g mang điện tích q = 2.10‒6 C được đặt trong điện trường đều có phương nằm ngang, cường độ E = 104 V/m. Lấy g = 10 m/s2. Khi con lắc đang cân bằng đứng yên thì người ta đột ngột đổi chiều điện trường và giữ nguyên cường độ. Sau đó, con lắc dao động điều hòa với biên độ góc bằng
A. 0,04 rad.
B. 0,02 rad.
C. 0,01 rad.
D. 0,03 rad
+ Tại vị trí cân bằng, góc lệch giữa dây treo và phương thẳng đứng thõa mãn:
tan α = q E m g = 2 . 10 - 6 . 10 4 0 , 1 . 10 = 0 , 02 r a d
→ Sau khi điện trường đổi chiều vật sẽ dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng đối xứng với vị trí cân bằng cũ theo phương thẳng đứng với biên độ α0 = 2α = 0,04 rad.
ü Đáp án A