Vì sao cách mạng tháng 8 thành công chủ trương của đảng đối với pháp và tưởng hòa 1 đánh 1
hãy nhận xét chủ trương của đảng đối với pháp và tưởng từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước ngày toàn quốc kháng chiến chống thực dân pháp. từ đó, liên hệ với chủ trương của đảng và nhà nước ta hiện nay trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ?
Em hãy nhận xét chủ trương của Đảng đối với Pháp và Tưởng từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Từ đó em hãy liên hệ với chủ trương của Đảng và nhà nước ta ta hiện nay trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ?
nhận xét chủ trương của đảng đối với pháp và tưởng từ sau CM tháng 8 1945 đến trước ngày toàn quốc kháng chiến chống pháp. Từ đó em hãy liên hệ chủ trương của Đảng và nhà nước ta hiện nay trong việc bảo vệ chủ quyền và lãnh thổ
Vì sao hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941) có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Chủ trương giương cao ngon cờ giải phóng dân tộc.
B. Hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạp chiến luwocj của Hội nghị Trung ương tháng 11/1939.
C. Giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
D. Củng cố được khối đoàn kết nhân dân.
Hội nghị Trung ương Đáng tháng 5/1941 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đánh dấu sự hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra từ hội nghị Trung ương tháng 11/1939.
Vì sao hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941) có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Chủ trương giương cao ngon cờ giải phóng dân tộc
B. Hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạp chiến lược của Hội nghị Trung ương tháng 11/1939.
C. Giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
D. Củng cố được khối đoàn kết nhân dân
Đáp án B
Hội nghị Trung ương Đáng tháng 5/1941 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đánh dấu sự hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra từ hội nghị Trung ương tháng 11/1939.
Nêu những chủ trương và biện pháp của Đảng nhằm giải quyết những khó khăn để bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám ?
1.Xây dựng chính quyền.
Nhiệm vụ trung tâm là phải xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
-Ngày 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Hơn 90% cử tri đi bầu và bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội.
-Ngày 2/3/1946 Quốc hội họp phiên họp đầu tiên, bầu ban dự thảo Hiến pháp và bầu chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu
-Sau bầu cử Quốc hội là bầu cử Hội đồnh nhân dân các cấp để củng cố chính quyền ở địa phương.
*Ý nghĩa của cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp
-Phá tan âm mưu chia rẽ và lật đổ của kẻ thù.
-Củng cố khối đoàn kết toàn dân, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân đối với đất nước.
2.Giải quyết khó khăn về nạn đói, nạn dốt, về tài chính
a.Nạn đói:
-Trước mắt thực hiện nhường cơm xẻ áo, thực hiện hũ gạo tiết kiệm, ngày đồng tâm
-Về lâu dài phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất
Chỉ trong thời gian ngắn nạn đói được đẩy lùi
b.Nạn dốt:
-Mở các lớp học bình dân , kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù chữ.
-Ngày 8/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ. Đến tháng 3 / 1946, riêng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có 3 vạn lớp học và 81 vạn học viên.
c.Giải quyết khó khăn về tài chính.
-Kêu gọi tinh thần tự nguyên đóng góp của nhân dân, thông qua quỹ độc lập và tuần lễ vàng. Thu được 370 Kg vàng và 20 triệu đồng
-Phát hành tiền Việt Nam, ngày 23/11/1946 chính thức lưu hành tiền Việt Nam trên cả nước
3.Chống giặc ngoai xâm và nội phản
3.1.Chống giặc ngoại xâm : Diễn ra qua hai thời kì.Trước và sau 6/3/1946
a.Trước 6/3/1946:
*Chủ trương :
Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam
*Biện pháp:
-Đối với quân Tưởng ở Miền Bắc:Hòa hoản tránh xung đột, giao thiệp thân thiện, nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của chúng, nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử.
Tác dụng:Làm thất bại âm mưu của Tưởng, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của bọn tay sai của Tưởng, ta có điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam
-Đối với quân Pháp ở Miền Nam: Kiên quyết chống bọn thực dân Pháp quay trở lại xâm lược.Nhân dân Nam Bộ đã anh dững chống Pháp bằng mọi thứ vũ khí có sẵn và bằng mọi hình thức.đồng bào cả nước hướng về Miền Nam ruột thịt.
b.Sau ngày 6/3/1946
*Chủ trương: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
*Biện pháp: Ký Hiệp định sơ bô ngày 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946 Hiệp định sơ bộ (6/3/1946)
*Hoàn cảnh lịch sử:
-Đối với Pháp: Sau khi chiếm đóng một số nơi ở Nam Bộ thì thực dân Pháp chuẩn bị đưa quân ra Bắc để thôn tính toàn bộ nước ta. Song chúng khó thực hiện được vì gặp nhiều khó khăn giữa bình định và lấn chiếm: +Chưa bình định xong Nam Bộ.
+Nếu lấn chiếm ra Miền Bắc thì gặp phải hai khó khăn: Một là gặp phải lực lượng kháng chiến của ta; hai là phải đụng độ với 20 vạn quân Tưởng , nên Pháp muốn thương lượng để thay quân Tưởng ở Miền Bắc.
-Đối với quân Tưởng: Cần về nước để đối phó với cách mạng Trung Quốc
* Tình hình trên Pháp -Tưởng đã bắt tay câu kết với nhau chúng đã ký hiệp ước Hoa-Pháp 28/2/1946. đây là một âm mưu thâm độc của kẻ thù đặt cách mạng nước ta trước hai con đường phải chọ một:
+Một là cầm vũ khí đứng lên chống Pháp khi chúng vừa đến Miền Bắc.
+Hoặc là chủ động đàm phán với Pháp để gạt nhanh 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian để chuẩn bị lực lượng chống Pháp sau này. Sau khi nhận định đánh giá tình hình ta chon giả pháp hòa với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946
*Nội dung:
-Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp
-Ta đồng ý cho 15000 quân Pháp ra Miền Bắc thay cho quân Tưởng và rút dần trong thời hạn 5 năm.
-Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán ở Pari. Việc ký Hiệp định Sơ bộ ta đã loại được một kẻ thù nguy hiểm tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi cho ta, ta có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Tạm ước 14/9/1946. Sau Hiệp định sơ bộ, ta thể hiện thiện chí hòa bình còn Pháp vẫn cố tình trì hoản việc thi hành và vẫn tăng cường những hành động khiêu khích làm cho cuộc đàm phán ở Phông tennơblô không thành, quan hệ Việt Pháp trở nên căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh. Trước tình hình đó, để kéo dài thêm thời gian hòa hoản chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp với Pháp bản Tạm ước 14/9 tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi.(đây là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng)
*Tác dụng của việc ký Hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9 -đập tan ý đồ của Pháp trong việc câu kết với Tưởng để chống lại ta.
-đẩy nhanh được 20 vạn quân Tưởng và tay sai về nước, thoát được thế bao vây của kẻ thù.
-Có thêm thời gian để củng cố lực lượng chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
3.2.Đối với nội phản:
Kiên quyết vạch trần bộ mặt bán dân hại nước của chúng, trừng trị các tổ chức phản cách mạng và tay sai của Tưởng. Chính phủ ra sắc lệnh giải tán tổ chức đại Việt quốc gia xã hội đảng và đại việt quốc dân đảng…….
3.3 Nhận xét và ý nghĩa của những giải pháp trên đối với cuộc kháng chiến chống Pháp.
-Là những chủ trương sáng suốt và tài tình, mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, biết lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ của kẻ thù không cho chúng có điều kiện tập trung lực lượng chống phá ta….
–Đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn và thoát khỏi tình thế hiểm nghèo Nghìn cân treo sợi tóc sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với pháp.
Chủ trương của Đảng và Chính phủ cách mạng đối với quân Trung Hoa Dân quốc ở nước ta sau cách mạng tháng Tám là gì?
A. Tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột.
B. Phối hợp với quân Trung Hoa Dân quốc để chống Pháp ở Nam Bộ.
C. Phối hợp với quân Trung Hoa Dân quốc để chống Anh ở Nam Bộ.
D. Kiên quyết đấu tranh đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
Đáp án A
Tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, Đảng ta chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.
Vì sao tháng 3 - 1946 Trung ương Đảng, Chính phủ chủ trương chuyển từ nhân nhượng với Trung Hoa Dân quốc sang hòa hoãn với Pháp?
A. Pháp - Trung Hoa Dân quốc kí hiệp ước Trùng Khánh
B. Pháp - Trung Hoa Dân Quốc xung đột quân sự ở miền Bắc Việt Nam.
C. Pháp mạnh hơn Trung Hoa Dân quốc.
D. Pháp - Trung Hoa Dân quốc tranh chấp Việt Nam.
Đáp án A
Việc quân Trung Hoa Dân Quốc và thực dân Pháp kí với nhau Hiệp ước Trùng Khánh (Hiệp ước Hoa – Pháp – 28/2/1946) đã đặt nhân dân ta trước hai sự lựa chọn: một là cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc; hai là hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
=> Đảng ta đã họp và chọn giải pháp “hòa để tiến”, từ nhân nhượng với Trung Hoa Dân Quốc chuyển sang hòa hoãn với Pháp bằng Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)
Vì sao tháng 3 - 1946 Trung ương Đảng, Chính phủ chủ trương chuyển từ nhân nhượng với Trung Hoa Dân quốc sang hòa hoãn với Pháp?
A. Pháp - Trung Hoa Dân quốc kí hiệp ước Trùng Khánh
B. Pháp - Trung Hoa Dân Quốc xung đột quân sự ở miền Bắc Việt Nam
C. Pháp mạnh hơn Trung Hoa Dân quốc
D. Pháp - Trung Hoa Dân quốc tranh chấp Việt Nam
Chọn đáp án A.
Việc quân Trung Hoa Dân Quốc và thực dân Pháp kí với nhau Hiệp ước Trùng Khánh (Hiệp ước Hoa – Pháp – 28/2/1946) đã đặt nhân dân ta trước hai sự lựa chọn: một là cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc; hai là hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
=> Đảng ta đã họp và chọn giải pháp “hòa để tiến”, từ nhân nhượng với Trung Hoa Dân Quốc chuyển sang hòa hoãn với Pháp bằng Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)
Vì sao sau Cách mạng tháng Tám (1945), Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chủ trương hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc?
A. Tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
B. Tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
C. Lực lượng của ta còn yếu.
D. Kéo dài thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
Đáp án A
Để tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam Cách mạng tháng Tám (1945), Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chủ trương hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc