so sánh biển và đại dương
So sánh diện tích của biển va đại dương với diện tích các lục địa
Nêu vai trò của biển và đại dương
Cho biết vì sao cần phải bảo vệ môi trường biển và đại dương
Cho biết vì sao cần phải bảo vệ môi trường biển và đại dương
+Biển - đảo nói chung mang lại rất nhiều thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế (đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển, dịch vụ, thương mại đường biển, các ngành khai thác khoáng sản,...), do đó, để đảm bảo các lợi ích lâu dài và bền vững, cần phải bảo vệ môi trường biển-đảo.
+Môi trường biển-đảo là một thể thống nhất, ô nhiễm ở khu vực này có thể gây ra những hệ quả cho khu vực khác.
+Biển-đảo là một phần chủ quyền thiêng liêng, cần phải bảo vệ và phát triển nó.
+Biển đảo là nơi cư trú của rất nhiều loài sinh vật, bao gồm cả con người, nên bảo vệ môi trường biển-đảo là vấn đề cấp bách và sống còn
Diện tích của biển và đại dương gấp 3 lần diện tích các lục đia.
Vai trò của biển và đại dương:
+ Cung cấp hơi nước vô tận cho khí quyển.
+ Có nhiều loại khoáng sản (dầu mỏ, khí tự nhiên,...)
+ Cung cấp muối, tạo nguồn điện (điện thủy triều),... phát triển giao thông vận tải, du lịch,...
Cần phải bảo vệ mt biển và đại dương vì biển và đại dương là nơi cung cấp lợi nhuận cho ngành kinh tế, vì nếu mt biển và đại dương bị ô nhiễm sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho các vùng lân cận. Ngoài ra, biển và đại dương còn là nơi cư trú của sinh vật biển, còn là nơi cung cấp thực phẩm cho con người. Biển và đại dương là lá phổi xanh cho nên mọi người hãy bảo vệ mt biển và đại dương
so sánh diện tích của biển và đại dương với diện tích các lục địa
cho biết vì sao cần phải bảo vệ môi trường biển và đại dương
Diện tích của đại dương lớn hơn diện tích của lục địa
- Biển mang lại rất nhiều thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế (đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển, dịch vụ, thương mại đường biển, các ngành khai thác khoáng sản,...), do đó, để đảm bảo các lợi ích lâu dài và bền vững, cần phải bảo vệ môi trường biển.
- Môi trường biển nếu bị ô nhiễm có thể gây ra những hệ quả cho khu vực khác.
- Biển là một phần chủ quyền thiêng liêng, cần phải bảo vệ và phát triển nó.
- Biển còn là nơi cư trú của rất nhiều loài sinh vật, bao gồm cả con người, nên bảo vệ môi trường biển là vấn đề cấp bách và sống còn.
Diện tích đại dưong lớn hơn diện tích lục địa
độ cao của các tầng thực vật ở hai sườn bắc , nằm trên dãy núi an-pơ
so sánh diện tích của biển và đại dương với diện tích các lục địa
nêu vai trò của biển và đại dương
cho biết vì sao cần phải bảo vệ môi trường biển và đại dương
tầng thực vật | bắc | nam |
rùng lá rộng | 0m đến 200m | 800m đến 1800m |
rừng lá kim | 200m đến 1500m | 1800m đến 2200m |
đồng cỏ | 1500m đến 2200m | 2200m đến 2400m |
tuyết | 2200m đến 3500m | 2400m đến 3500m |
vai trò của biển và đại dương là:
-nguồn cung cấp hơi nc vô tận cho khí quyển và đại dương
-là kho tài nguyên lớn:
Quan sát hình 8 , đọc thông tin , hãy :
- So sánh diện tichd của biển và đại dương với diện tích các lục địa.
- Nêu vai trò của biển và đại dương.
- Cho biết vì sao cần phải bảo vệ môi trường biển và đại dương.
Câu 1:
Thái Bình Dương có diện tích lớn nhất.
Bắc Băng Dương có diện tích nhỏ nhất.
Câu 2:
Biển và đại dương cung cấp thủy sản cũng như tạo hệ sinh thái vô cùng đẹp.
Câu 3:
Cần phải giữ gìn vệ sinh biển.
Câu 1: Biển và đại dương có diện tích gấp 3 lần diện tích các lục địa.
Câu 2:Vai trò : + cung cấp hơi nước cho khí quyển, là kho tài nguyên lớn.
+ Cung cấp nhiều loại khoáng sản : dầu mỏ, khí tự nhiên,..., muối. Tạo nguồn điện thủy triều, phát triển giao thông vận tải, du lịch,...
+ cung cấp thuỷ hải sản thơm ngon, thức ăn cho con người => góp phần tạo công ăn việc làm cho con người ( đánh bắt thủy hải sản, ...)
+ Tạo cảnh quan đẹp đẽ.
Câu 3 : Vì biển - đại dương có ys nghĩa rất lớn vs đời sống con người ( đc nói ở phần lợi ích). Là chủ quyền thiêng liêng của dân tộc. Vì thế chúng ta cần phải gắn bó và yêu biển.
Cho mk hỏi:
-So sánh sông và hồ, biển và đại dương
Mk đang cần gấp !!!
Dựa vào bản đồ các dòng biển trong Đại dương Thế giới,hãy:
- Cho biết vị trí và hướng chủ yếu của các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Nam, trong Đại Tây Dương và trong Thái Bình Dương.
- Cho biết vị trí và hướng chảy của các dòng biển nói trên ở nửa cầu Nam.
- So sánh vị trí và hướng chảy của các dòng biển nói trên ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, từ đó rút ra nhận xét chung về hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh trong Đại Dương thế giới.
Dựa vào bản đồ các dòng biển trong Đại dương Thế giới, hãy:
- Cho biết vị trí và hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Bắc, trong Đại Tây Dương và trong Thái Bình Dương.
- Cho biết vị trí và hướng chảy của các dòng biển ở nửa cầu Nam.
- So sánh vị trí và hướng chảy của các dòng biển nói trên ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, từ đó rút ra nhận xét chung về hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh trong Đại dương Thế giới.
Các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Bắc trong Đại Tây Dương:
+ Dòng biển Bắc xích đạo Đại Tây Dương xuất phát từ vùng phía nam của chí tuyến thuộc bờ Đông Đại Tây Dương chảy sang hướng tây rồi chảy theo bờ biển phía Đông Bắc nước Mĩ sang bờ Đông Đại Tây Dương tạo nên dòng Gơn-xtrim. Đây là dòng biển nóng.
+ Dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương được hình thành khi dòng Gơn-xtrim tới gần bờ, tách thành một nhánh chảy ven bờ biển Bắc Âu rồi chảy lên Bắc Băng Dương.
+ Dòng biển lạnh La-bra-đo chảy từ phía bắc xuống, chạy ở bờ phía đông lục địa Bắc Mĩ.
+ Dòng biển lạnh Ca-na-ri chảy từ vĩ tuyến 40°B xuống phía Tây Bắc châu Phi, hợp với dòng Bẳc xích đạo.
- Có dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Nam trong Đại Tây Dương:
+ Dòng biển Nam xích đạo Đại Tây Dương từ bờ Đông Đại Tây Dương sang phía bờ Tây gặp bờ biển Bra-xin rồi chảy về phía nam thành hải lưu nóng Bra-xin.
+ Dòng lạnh Ben-ghê-la chảy từ các vĩ tuyến 50 - 55°N lên phía tây nam châu Phi.
- Các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Bắc trong Thái Bình Dương:
+ Dòng nóng Bắc xích đạo Thái Bình Dương chảy từ phía đông sang phía tây, tới gần bờ biển châu Á quặt về phía đông bắc thành dòng nóng Cư-rô-si-ô, chảy ven bờ đông quần đảo Nhật Bản sang phía bờ biển miền tây lục địa Bắc Mĩ.
+ Dòng biển lạnh Ca-li-foóc-ni-a chảy từ các vĩ tuyến khoảng 40°B về phía Xích đạo.
+ Dòng biển nóng A-la-xca chảy từ khoảng vĩ tuyến 40°B lên phía bắc.
+ Dòng biển lạnh Ôi-a-si-vô chảy từ phía Bắc Băng Dương theo hướng đông bắc - tây nam xuống vùng ôn đới.
- Các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Nam trong Thái Binh:
+ Dòng biển Nam xích đạo Thái Bình Dương chảy từ đông sang tây về phía quần đảo In-đô-nê-xi-a thành dòng nóng Đông úc.
+ Dòng biển lạnh Pêru chảy từ phía nam lên phía Xích đạo.
- Nhận xét chung:
+ Hầu hết các dòng biển nóng đều xuất phát từ các vùng vĩ độ thấp (vùng nhiệt đới) chảy lên các vùng vĩ độ cao (ôn đới và hàn đới).
+ Một số dòng biển lạnh xuất phát từ vùng cực chảy về vùng ôn đới, một sổ khác từ vùng ôn đới chảy về phía Xích đạo.
Các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Bắc trong Đại Tây Dương:
+ Dòng biển Bắc xích đạo Đại Tây Dương xuất phát từ vùng phía nam của chí tuyến thuộc bờ Đông Đại Tây Dương chảy sang hướng tây rồi chảy theo bờ biển phía Đông Bắc nước Mĩ sang bờ Đông Đại Tây Dương tạo nên dòng Gơn-xtrim. Đây là dòng biển nóng.
+ Dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương được hình thành khi dòng Gơn-xtrim tới gần bờ, tách thành một nhánh chảy ven bờ biển Bắc Âu rồi chảy lên Bắc Băng Dương.
+ Dòng biển lạnh La-bra-đo chảy từ phía bắc xuống, chạy ở bờ phía đông lục địa Bắc Mĩ.
+ Dòng biển lạnh Ca-na-ri chảy từ vĩ tuyến 40°B xuống phía Tây Bắc châu Phi, hợp với dòng Bẳc xích đạo.
- Có dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Nam trong Đại Tây Dương:
+ Dòng biển Nam xích đạo Đại Tây Dương từ bờ Đông Đại Tây Dương sang phía bờ Tây gặp bờ biển Bra-xin rồi chảy về phía nam thành hải lưu nóng Bra-xin.
+ Dòng lạnh Ben-ghê-la chảy từ các vĩ tuyến 50 - 55°N lên phía tây nam châu Phi.
- Các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Bắc trong Thái Bình Dương:
+ Dòng nóng Bắc xích đạo Thái Bình Dương chảy từ phía đông sang phía tây, tới gần bờ biển châu Á quặt về phía đông bắc thành dòng nóng Cư-rô-si-ô, chảy ven bờ đông quần đảo Nhật Bản sang phía bờ biển miền tây lục địa Bắc Mĩ.
+ Dòng biển lạnh Ca-li-foóc-ni-a chảy từ các vĩ tuyến khoảng 40°B về phía Xích đạo.
+ Dòng biển nóng A-la-xca chảy từ khoảng vĩ tuyến 40°B lên phía bắc.
+ Dòng biển lạnh Ôi-a-si-vô chảy từ phía Bắc Băng Dương theo hướng đông bắc - tây nam xuống vùng ôn đới.
- Các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Nam trong Thái Binh:
+ Dòng biển Nam xích đạo Thái Bình Dương chảy từ đông sang tây về phía quần đảo In-đô-nê-xi-a thành dòng nóng Đông úc.
+ Dòng biển lạnh Pêru chảy từ phía nam lên phía Xích đạo.
- Nhận xét chung:
+ Hầu hết các dòng biển nóng đều xuất phát từ các vùng vĩ độ thấp (vùng nhiệt đới) chảy lên các vùng vĩ độ cao (ôn đới và hàn đới).
+ Một số dòng biển lạnh xuất phát từ vùng cực chảy về vùng ôn đới, một sổ khác từ vùng ôn đới chảy về phía Xích đạo.
Dựa vào bản đồ các dòng biển trong Đại dương Thế giới hãy :
- Cho biết vị trí và hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Bắc, trong Đại Tây Dương và trong Thái Bình Dương.
- Cho biết vị trí và hướng chảy của các dòng biển ở nửa cầu Nam.
- So sánh vị trí và hướng chảy của các dòng biển nói trên ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, từ đó rút ra nhận xét chùng về hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh trong Đại dương Thế giới.
Giúp mình với, cám ơn các bạn !! Đây là phần 1 bài 25 thực hành nhé! ^^
-Các dòng biển lạnh đều xuất phát từ vùng vĩ độ cao chảy về vùng vĩ độ thấp
- Các dòng biển nóng đều xuất phát từ vùng vĩ độ thấp chảy về vùng vĩ độ cao
1 Trình bày đặc điểm về khí hậu và sinh vật ở môi trường vùng núi
Độ cao của các tầng thực vật ở hai sườn Bắc , Nam trên dãy núi An-pơ
hoành thành địa lý bảng trang 37 sách vnedu
2 Cho bik vì sao cần phải bảo vệ môi trường biển và đại dương
3 So sánh diện tích của biển và đại dương vs diện tích các lục địa
4 Nêu vai trò của biển và đại dương
- Càng lên cao khí hậu và thực vật thay đổi:
+ Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, lên cao 1000m nhiệt độ giảm 6\(^0\)C
+ Càng lên cao thực vật sẽ phân tầng:
-Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Sườn đón gió thường mưa nhiều, cây cối tươi tốt hơn sườn khuất gió
sườn núi / tầng thực vật | sườn bắc | sườn nam |
rừng lá rộng | trên 0m | dưới 1000m |
rừng cây lá kim | dưới 1000m | 2000m |
đồng cỏ | trên 2000m | gần 3000m |
tuyết | trên 200m | 3000m |