Giải thích vai trò của tuyến tụy trong điều hòa đượng huyết ~.~
nêu vai trò của tuyến tụy trong sự điều hòa đường huyết trong máu?
REFER
Tuyến tụy duy trì mức đường huyết không đổi. Khi mức đường huyết quá cao, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin. Ngược lại, khi mức đường huyết quá thấp thì tuyến tụy tiết ra glucagon. Có vai trò trong việc điều hòa lượng đường huyết của cơ thể giữ ở mức ổn định khoảng 0.12%.
tham khảo
Tuyến tụy duy trì mức đường huyết không đổi. Khi mức đường huyết quá cao, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin. Ngược lại, khi mức đường huyết quá thấp thì tuyến tụy tiết ra glucagon. Có vai trò trong việc điều hòa lượng đường huyết của cơ thể giữ ở mức ổn định khoảng 0.12%.
Trình bày vai trò của hoocmon tuyến tụy trong việc điều hòa đường huyết?
Vai trò của hoocmon tuyến tụy trong việc điều hòa đường huyết là:
- Giúp tiết hoocmon điều hòa lượng đường trong máu. Có 2 loại hoocmon
+ Khi đường huyết tăng tế bào \(\beta\) tiết hoocmon Insulin có tác dụng biến đổi glucozo thành glucogen ( dự trữ trong gan)
+ Khi đường huyết giảm tế bào \(\alpha\) tiết hoocmon glucagon có tác dụng biến glucogen thành glucozo bổ sung vào máu
Có 2 loại tế bào đảo tụy: tế bào \(\alpha\) tiết glucagon, tế bào \(\beta\) tiết insulin
-Tỉ lệ đường huyết chiếm 0,12%, tỉ lệ này tăng cao kích thích tế bào \(\beta\) tiết insulin, chuyển glucozo thành glicogen dự trữ trong gan và cơ
- Tỉ lệ đường huyết giảm so vời bình thường kích thích tế bào \(\alpha\) tiết glucagon, biến glicogen thành glucozo nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường.
Nhờ tác dụng đối lập của hai loại hoocmon trên mà tỉ lệ đường huyết luôn luôn ổn định.
* Vai trò của các hoocmn tuyến tuỵ:
đường > 0,12%; tế bào bêta tiết insulin
Glucozơ Glicôgen
đường < 0,12%; tế bào anpha tiết glucagôn
* Nhờ tác động đối lập của 2 loại hoocmon tuyến tuỵ giúp tỉ lệ đường huyết luôn ôn định đảm bảo hoạt động sinh lí diễn ra bình thường.
Vẽ sơ đồ và giải thích vai trò điều hòa lượng đường trong máu của tuyến tụy
Sơ đồ hoá vai trò điều hòa của tuyến tụy khi đường huyết giảm Nhanh lên tớ sắp thi r
Tham khảo:
Khi lượng đường (glucose) trong máu giảm → kích thích tế bào α → tiết hoocmon glucagon → chuyển hóa glicogen tích lũy trong gan thành glucose → đường trong máu tăng lên
Chức năng của tuyến tụy? Vai trò của đảo tụy trong sự điều hòa đường huyết?
- Chức năng ngoại tiết: Các sản phẩm tiết theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non.
- Chức năng nội tiết: do đảo tụy đảm nhận, đảo tụy có 2 loại tế bào: Tế bào tiết glucagôn, tế bào tiết Isulin.
- Khi đường huyết tăng sẽ kích thích tế bào tiết insulin chuyển glucôzơ thành glicôgen.
- Khi đường huyêt giảm sẽ kích thích tế bào tiết glucagôn biến glicôgen thành glucôzơ.
* Chức năng của tuyến tuỵ:
+ Chức năng ngoại tiết: Tiết dịch tuỵ (do các tế bào tiết dịch tuỵ).
+ Chức năng nội tiết: Do các tế bào đảo tuỵ thực hiện.
Chức năng ngoại tiết của tuyến tụy là tiết dịch tuy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn trong ruột non. Ngoài ra còn có các tế bào tập hợp thành các đảo tụy có chức năng tiết các hoocmôn điều hòa lượng đường trong máu.
Hình 57-1. Tuyến tụy với cấu trúc của đảo tụy
Có 2 loại tế bào trong các đảo tụy: tế bào a tiết glucagôn, tế bào b tiết insulin.
-Vai trò của các hoocmôn tuyến tụy:
Tỉ lệ đường huyết chiếm 0,12%, nếu tỉ lệ này tăng cao sẽ kích thích các tế bào b tiết insulin. Hoocmôn này có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ.
Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào a tiết ra glucagôn, có tác dụng ngược lại với insulin, biến glicôgen thành glucôzơ để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường.
Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hoocmôn trên của các tế bào đảo tuy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định.
Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn tới tình trạng bệnh lí : bệnh tiểu đường hoặc chứng hạ đường huyết.
Sơ đồ hoá vai trò điều hoà của tuyến tụy khi đường huyết tăng
1/Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Mỗi loại cho 1 ví dụ?
2/Chức năng của tuyến tụy? Vai trò của đảo tụy trong sự điều hòa đường huyết?
3/Cấu tạo và chức năng của đại não? Chứng tỏ sự tiến hóa của não người so với các động vật khác thuộc lớp thú?
1. PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có (bẩm sinh), không cần phải học tập và rèn luyện. Vd: Khóc.
PXCĐK là phản xạ hình thành từ đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện. Vd: Bơi.
2. *Tuyến tụy có vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể, bao gồm hai chức năng chính là chức năng nội tiết và chức năng ngoại tiết. Chức năng nội tiết của tuyến tụy là nơi sản xuất các kích thích tố glucagon và insulin. Thứ hai là chức năng ngoại tiết của tuyến tụy – sản xuất ra các dịch tiêu hóa.
*Vai trò của đảo tụy:
Chức năng nội tiết: Do các tế bào đảo tuỵ thực hiện.
– Tế bào anpha tiết glucagôn.
– Tế bào bêta tiết insulin.
=> Khi nồng độ đường tăng cao, tế bào bêta tiết insulin giúp chuyển hoá glucozơ thành glicôgen giúp làm giảm lượng đường trong máu.
=> Khi đường huyết giảm, tế bào anpha tiết insulin giúp chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ giúp tăng lượng đường trong máu.
3. *-Cấu tạo đại não:
+Đại não ở người rất phát triển,che lấp cả não trung gian và não giữa.
+Chất xám ngoài cùng tạo thành vỏ não.Bề mặt của đại não có nhiều nếp gấp đó là khe và rãnh làm tăng diện tích bề mặt vỏ não.vỏ não dày khoảng 2-3mm gồm 6 lớp.
+Các rãnh chia mỗi nữa đại não thành các thuỳ.Rãnh đỉnh ngăn cách thuỳ trán và thuỳ đỉnh.
Rãnh thái dương ngăn cách thuỳ trán,thuỳ đỉnh với thuỳ thái dương.Trong các thuỳ,các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não.
+Dưới vỏ não là chất trắng trong đó có chứa các nhân nền.
+Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của võ não và nối 2 nữa đại não với nhau.
+Ngoài ra còn các đường dẫn truyền nối giữa võ não với các phần dưới của não với tuỷ sống. Hầu hết các đường này đều bát chéo hoặc ở hành tuỷ hoặc ở tuỷ sống.
-Chức năng:
Là trung khu của các phản xạ có điều kiện,trung khu của ý thức.
*Đặc điểm cấu tạo của đại não người tiến hoá hơn so với động vật thuộc lớp thú được thể hiện ở những điểm sau:
- Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú
- Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn)
- Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết).
1/ Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện:
- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập
- PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.
- Vd:
Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe lại là phản xạ có điều kiện.
Trời rét môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc là phản xạ không điều kiện.
Đi nắng mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra là phản xạ không điều kiện.
Chạm tay phải vật nóng liền rụt tay vào là phản xạ có điều kiện.
2/ - Chức năng ngoại tiết:
Các sản phẩm tiết theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non.
- Chức năng nội tiết: do đảo tụy đảm nhận, đảo tụy có 2 loại tế bào: Tế bào \(\alpha\) tiết glucagôn, tế bào \(\beta\) tiết Isulin.
+ Khi đường huyết tăng sẽ kích thích tế bào \(\beta\) tiết insulin chuyển glucôzơ thành glicôgen.
+ Khi đường huyêt giảm sẽ kích thích tế bào \(\alpha\) tiết glucagôn biến glicôgen thành glucôzơ .
3/ a/ Cấu tạo và chức năng của đại não:
- Gồm nhiều khe, rảnh. Rảnh liên bán cầu chia đại não làm hia nửa. Rảnh sâu chia bán cầu não làm 4 thùy (thùy đỉnh, thùy trán, thùy chẩm và thùy thái dương)
- Chất xám làm thành vỏ não dày 2- 3 mm gồm 6 lớp. Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của vỏ não và nối hai nửa đại não với nhau.
- Chức năng: Là trung tâm của các PXCĐK, trí nhớ, trí khôn.
b/Tiến hóa của não người:
- Khối lượng não so với cơ thể người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú.
- Vỏ não có nhiều khe và rảnh làm tăng bề mặt chứa các nơ ron
- Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú , còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói,viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết)
câu 2: nêu vai trò của tuyến yên,tuyến gips về nguyên nhân và cách biểu hiện. Phân biệt bệnh bướu cổ và bệnh bazơđô. Tại sao phải bổ sung muối iốt hàng ngày?
câu 3: Nêu quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy ?hoocmôn sinh dục nam và nữ là những hoocmôn nào? Vai trò?
giải dùm mik vs mik cần gấp
Câu 3
Ý 1
- Khi lượng đường (glucose) trong máu tăng cao vì vậy kích thích tế bào β nên tiết hoocmon insulin nên phân giải glucose thành glicogen tích trữ trong gan và cơ \(\Rightarrow\)đường trong máu giảm xuống.
- Khi lượng đường (glucose) trong máu giảm \(\Rightarrow\) kích thích tế bào α \(\Rightarrow\)tiết hoocmon glucagon \(\Rightarrow\) chuyển hóa glicogen tích lũy trong gan thành glucose \(\Rightarrow\)đường trong máu tăng lên.
\(\Rightarrow\)Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hoocmon của tế bào đảo tụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định.
Ý 2
- Ở nữ thì là hormone estrogen.
- Ở nam thì là Testosterone .
Ý 3
*Hormone estrogen
- Làm tăng cường và duy trì lớp chất nhầy lót tử cung. Nó làm tăng kích thước của nội mạc tử cung cũng như tăng cường lưu lượng máu, hàm lượng protein và hoạt động của enzyme.
- Giúp kích thích các cơ trong tử cung phát triển và co bóp.
* Testosterone
- Testosterone có vai trò quan trọng đối với hầu hết mọi chức năng của nam giới, từ hệ thống sinh sản và tình dục đến khối cơ và mật độ xương
Em hãy giải thích vì sao hoạt động của các hormone tuyến tụy giúp ổn định lượng đường trong máu. Quá trình tiết hormone điều hòa đường huyết bị rối loạn có thể dẫn đến hậu quả gì?
Tham khảo!
Hormone insulin chuyển hóa glucose trong máu thành glycogen dự trữ nên làm giảm đường huyết khi đường huyết tăng. Hormone glucagon chuyển hóa glycogen dự trữ thành glucose, nhờ đó làm tăng đường huyết khi đường huyết giảm. Vì vậy, hoạt động của hai hormone này giúp ổn định lượng đường trong máu.
Nếu quá trình tiết hormone điều hòa đường huyết bị rối loạn có thể dẫn đến lượng đường trong máu quá cao hoặc quá thấp, lâu dài có thể gây ra bệnh lý như bệnh tiểu đường hay chứng hạ đường huyết.