so sánh hiệp định gionevo với hiệp định pari
Hiệp định Pari có gì khác so với Hiệp định Giơnevơ ?
A. Hiệp định Giơnevơ là hiệp định về Đông Dương. hiệp định Pari là hiệp định về Việt Nam.
B. Thời hạn rút quân được quy định trong hiệp định Pari ngắn hơn so với hiệp định Giơnevơ.
C. Việc tập kết quân được quy định trong Hiệp định Pari không tập kết thành hai vùng hoàn chỉnh như ở Hiệp định Giơnevơ.
D. Tất cả các ý trên.
Đâu không phải là điểm mới, tiến bộ của hiệp định Pari (1973) so với hiệp định Giơ-ne-vơ (1954)?
A. Quy định quân đội nước ngoài phải rút khỏi Việt Nam trong thời gian ngắn
B. Vấn đề thống nhất đất nước do nhân dân Việt Nam tự quyết định
C. Không có sự phân chia rõ ràng về vùng kiểm soát của các lực lượng
D. Các nước tham dự công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam
Đáp án D
Những điểm mới, tiến bộ của hiệp định Pari (1973) so với hiệp định Giơ-ne-vơ (1954)
là quy định về thời gian rút quân, vùng kiểm soát của các lực lượng và vấn đề thống nhất đất nước. Còn vấn đề công nhận các quyền dân tộc cơ bản đã được thừa nhận trong hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
=> Đáp án D: là điểm chung của hai hiệp định.
Một trong những điểm khác của Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) so với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) là
A. về vị trí đóng quân của các bên tham chiến.
B. đưa đến việc thiết lập hòa bình ở miền Bắc Việt Nam.
C. kí kết sau khi có thắng lợi quân sự quyết định.
D. buộc các nước đế quốc rút quân về nước.
Đáp án A
- Đáp án A lựa chọn vì: theo nội dung của Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) thì không có điều khoản nào nêu về vị trí đóng quân của các bên tham chiến mà quân đội Mĩ và quân đồng minh phải rút hết về nước còn trong Hiệp định Giơnevơ thì có điều khoản quy định về tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
- Đáp án B loại vì: sau Hiệp định Giơnevơ thì miền Bắc đã hoàn toàn được giải phóng.
- Đáp án C loại vì đây là điểm giống nhau: Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) được kí kết sau chiến thắng của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ; Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) được kí kết sau thắng lợi của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972
- Đáp án D loại vì đây là điểm giống nhau: Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) quy định Pháp phải rút hết quân về nước; Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) quy định Mĩ và quân đồng minh rút hết về nước.
Sau Hiệp định Pari, so sánh tương quan lực lượng trên chiến trường miền Nam như thế nào?
A. Có lợi cho quân đội Sài Gòn vì được Mĩ tăng viện, bất lợi cho ta.
B. Không có lợi cho ta, do vùng tự do bị thu hẹp.
C. Không có lợi cho ta do bộ đội tập kết ra Bắc.
D. Có lợi cho ta, do Mĩ đã rút gần hết và sự can thiệp trở lại của Mĩ rất hạn chế.
Sau Hiệp định Pari, so sánh tương quan lực lượng trên chiến trường miền Nam như thế nào?
A. Có lợi cho quân đội Sài Gòn vì được Mĩ tăng viện, bất lợi cho ta
B. Không có lợi cho ta, do vùng tự do bị thu hẹp
C. Không có lợi cho ta do bộ đội tập kết ra Bắc
D. Có lợi cho ta, do Mĩ đã rút gần hết và sự can thiệp trở lại của Mĩ rất hạn chế
Nội dung mới thể hiện sự tiến bộ và nhân văn trong Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) so với Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương (1954) là
A. Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh
B. các bên tham chiến ngừng bắn, chấm dứt các hoạt động quân sự
C. các đế quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam
D. các nước công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam
Đáp án A
So với Hiệp định Giơnevơ, Hiệp định Pari thể hiện rõ tính nhân văn ở điều khoản: (sgk 12 trang 187) Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam. Nội dung này thể hiện trách nhiệm, sự bù đắp thiệt hại về vật chất và tinh thần của Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Dù nó chưa thể xứng đáng với những thiệt hại mà Việt Nam phải gánh chịu nhưng chí ít nó cũng thể hiện tính nhân văn giữa người với người khi cuộc chiến tranh qua đi.
Nội dung mới thể hiện sự tiến bộ và nhân văn trong Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) so với Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương (1954) là
A. Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh
B. các bên tham chiến ngừng bắn, chấm dứt các hoạt động quân sự
C. các đế quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam
D. các nước công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam
Đáp án A
So với Hiệp định Giơnevơ, Hiệp định Pari thể hiện rõ tính nhân văn ở điều khoản: (sgk 12 trang 187) Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam. Nội dung này thể hiện trách nhiệm, sự bù đắp thiệt hại về vật chất và tinh thần của Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Dù nó chưa thể xứng đáng với những thiệt hại mà Việt Nam phải gánh chịu nhưng chí ít nó cũng thể hiện tính nhân văn giữa người với người khi cuộc chiến tranh qua đi
Hình thức đấu tranh của cách mạng Miền Nam sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973 có gì khác so với thời kì sau khi kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954 ?
A. Sau khi kí Hiệp định Pari 1973, Miền Nam không có đấu tranh quân sự.
B. Sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973, Mĩén Nam chỉ tập trung đấu tranh chính trị.
C. Sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973, Miền Nam chỉ tập trung đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh ngoại giao.
D. Sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973, Miền Nam vừa đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao.
Sau Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng vì?
A. Ở miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát.
B. Vùng giải phóng được mở rộng và phát triển về mọi mặt.
C. Miền Bắc đã chi viện cho miền Nam một khối lượng lớn về nhân lực và vật lực.
D. Quân Mĩ và đồng minh của Mĩ rút khỏi miền Nam.
Đáp án D
Trong nội dung của Hiệp định Pari có quy định: Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam => Có nghĩa ở miền Nam lúc này còn 2 vạn cố vấn Mĩ và quân đội Sài Gòn => So sánh lực lượng lúc này có lợi cho cách mạng miền Nam.