Em hãy đặt 1 câu có 2 vị ngữ .
Môn Tiếng Việt
1/Em hãy đặt hai câu theo mẫu Ai làm gì ??,trong đó có 1 câu vị ngữ là dộng từ 1 câu có vị ngữ là cụm động từ
bạn lan đang làm bài => vị ngữ là động từ
bạn nam đang tìm câu trả lời cho bài toán => vị ngữ là cụm động từ
Đặt 2 câu có cặp từ hô ứng. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu em đã đặt.
Tìm một bài thơ ngắn, em hãy tìm DT, ĐT, TT,và từ ghép trong bài thơ đó.
Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất trong câu, nêu người hay sự vật làm chủ sự việc. Phần lớn danh từ và đại từ giữ chức vị là chủ ngữ trong câu, các loại từ khác, đặc biệt là tính từ và động từ (gọi chung là thuật từ) cũng có khi làm chủ ngữ. Trong trường hợp này, tính từ và động từ được hiểu như một danh từ. Chủ ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì? Việc gì? Sự vật gì?, v.v..
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Tôi là chủ ngữ).
- Nam đang đi học. (Nam là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Lao động là động từ, nhưng trong trường hợp này thì Lao động đóng vai trò là chủ ngữ).
- Quyển sách bạn tặng tôi rất hay (Quyển sách bạn tặng tôi là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ - vị đóng vai trò làm chủ ngữ, quyển sách bạn: chủ ngữ/ tặng tôi: vị ngữ, quyển sách bạn tặng đóng vai trò là chủ ngữ trong câu "Quyển sách bạn/ tặng tôi rất hay").
Vị ngữ là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc điểm, v.v... của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ.
- Vị ngữ có thể là một từ, một cụm từ, hoặc có khi là một cụm chủ - vị.
- Vị ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Làm gì? Như thế nào? Là gì ?, v.v..
Ví dụ:
- Con mèo con đang ngủ (đang ngủ là vị ngữ).
- Ngôi nhà đẹp quá (đẹp quá là vị ngữ)
- Chiếc bàn này gỗ còn tốt lắm (gỗ còn tốt lắm là vị ngữ, và là một cụm chủ - vị: gỗ: chủ ngữ/ còn tốt lắm: vị ngữ, ở đây cụm chủ - vị đóng vai trò là vị ngữ trong câu "Chiếc bàn này gỗ/ còn tốt lắm")
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm, nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, v.v.. Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị.
Ví dụ:
- Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại. (Thỉnh thoảng là Trạng ngữ chỉ thời gian. "Tôi - lại về thăm Ngoại" là một cụm chủ – vị, được từ Thỉnh thoảng bổ nghĩa, làm rõ việc tôi về thăm Ngoại là không thường xuyên, do đó Thỉnh thoảng là trạng ngữ. Còn khi phân loại trạng ngữ thì Thỉnh thoảng là từ chỉ về thời gian nên Thỉnh thoảng trong câu trên là trạng ngữ chỉ thời gian).
- Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà. (Với giọng nói từ tốn là trạng ngữ chỉ cách thức).
- Trước cổng trường, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về. (Trước cổng trường là trạng ngữ chỉ địa điểm).
- Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. (Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ là trạng ngữ chỉ mục đích).
- Cô bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm, vì muốn mẹ đỡ vất vả. (Vì muốn mẹ đỡ vất vả là trạng ngữ chỉ nguyên nhân).
Bổ ngữ là thành phần phụ đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó và góp phần tạo thành Cụm động từ hay Cụm tính từ.
Ví dụ:
- Cuốn sách rất vui nhộn. (rất là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho tính từ "vui nhộn", rất vui nhộn được gọi là Cụm tính từ).
- Gió đông bắc thổi mạnh. (mạnh là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ "thổi", thổi mạnh được gọi là Cụm động từ).
Định ngữ là thành phần phụ trong câu tiếng Việt. Nó giữ nhiệm vụ bổ nghĩa cho danh từ (cụm danh từ). Nó có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm Chủ - Vị.
Ví dụ:
- Chị tôi có mái tóc đen. (Đen là định ngữ, đen là từ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Chị tôi có mái tóc đen mượt mà. (Đen mượt mà là định ngữ, đen mượt mà là ngữ làm rõ nghĩa cho danh từ "tóc").
- Quyển sách mẹ tặng rất hay. (mẹ tặng là định ngữ, mẹ - tặng là cụm Chủ ngữ - Vị ngữ, làm rõ nghĩa cho danh từ "Quyển sách").
Mỗi lần tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng hồ giải trên các lề phố hà nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
Với chủ ngữ là “Đại dịch Covid-19”, em hãy đặt một câu văn có vị ngữ được mở rộng.
dựa vào nội dung của bài văn chổi biếc của Bùi Sĩ Can ,em hãy đặt 1 câu ghép nói về chồi cây.Xác định chủ ngữ , vị ngữ trong câu ghép mà em vừa đặt
Hãy đặt 1 câu với câu ghép có trạng ngữ và phân tích đâu là chủ ngữ , vị ngữ
Trong vườn , những bông hoa/ đua nhau khoe sắc.
TN CN VN
Cô Liên,cô Huyền đang giảng bài
MAGICPENCIL CẦU XIN K
sáng hôm nay,em thấy trời mưa nhưng trời chỉ mưa một lát rồi tạnh
mik đặt câu hơi dở,thông cảm nha
9. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy đặt một câu kể miêu tả vẻ đẹp của vùng đất duyên hải Ninh Thuận. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong câu em vừa đặt.
Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.
CN VN
In nghiêng = Chủ ngữ
In đậm = vị ngữ
Câu 1: Hãy đặt một câu cảm để khen một món ăn của mẹ
............................................................................................
Câu 2. Hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
Mùa thu sang, lá vàng rơi.
Câu 1: Mẹ rán cá ngon quá!
Câu 2: Mùa thu / sang, lá vàng / rơi.
CN1 VN1 CN2 VN2
Câu 1
Chao ôi, món ăn hôm nay mẹ nấu ngon quá!
Câu 2
Chú thích:
-CN: Chủ ngữ
-VN: Vị ngữ
C1: Ôi, mẹ làm món sườn này ngon thật!
C2. Mùa thu (CN1) sang (VN1), lá vàng (CN2) rơi (VN2).
Câu 2. Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ điều kiện, giả thiết- kết quả nói về ước mơ của em.
Câu 3. Đặt 1 câu ghép có đại từ tham gia bộ phận chủ ngữ hoặc danh từ tham gia bộ phận vị ngữ nói về sở thích của em. gấp
Nếu em có thể biến ước mơ của mình thành hiện thực, em sẽ làm bác sĩ
Tôi thích đọc sách
Câu 1: Nếu em được ước một điều ước, em sẽ ước đc trở thành bác sĩ.
Câu 2: Cậu ấy rất thích xem hoạt hình.
Bài 1: Em hãy cho biết các dòng cho dưới đây là bộ phận nào trong
câu, hãy thêm những bộ phận còn thiếu để hoàn chỉnh các câu
văn.
a. Những trang giấy trắng tinh này
b. Khi những tia nắng cuối cùng của ngày đã rút hết trong bụi cây
c. Đã sẵn sàng cho cuộc chiến cam go kéo dài trong những ngày tới.
d. Tuổi thơ của chúng ta, cuộc sống của chúng ta
Bài 2: Em hãy đặt:
a. 2 câu theo mẫu Ai là gì?( 1 câu giới thiệu, một câu nhận định)
b. 2 câu theo mẫu Ai thế nào?( 1 câu có vị ngữ là ĐT(CĐT); 1 câu vị ngữ là
TT(CTT))
c. 2 câu theo mẫu Ai làm gì?( 1 câu vị ngữ là động từ, 1 câu vị ngữ là cụm
động từ)
Mk nhờ các bạn giải giúp mình với.
Câu 1:Đặt một câu có bộ phận trạng ngữ với 1 tính từ có trong bài Chiều ngoại ô
Câu 2 :Em hãy đặt 1 câu cảm để bộc lộ cảm xúc của em trước cảnh vật hay con người mà em gặp