Đoạn văn 2/3 trang giấy thi nghị luận về lòng tự trọng HELP ME !!!
Viết đoạn văn nghị luận (2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lòng tự trọng trong cuộc sống của mỗi con người.
Em tham khảo !
Lòng tự trọng là một trong những đức tính cao quý của con người, mà mỗi chúng ta đều cần phải có phẩm chất đó. Lòng tự trọng là coi trọng danh dự, phẩm chất, nhân cách của bản thân và những người xung quanh ta. Người có lòng tự trọng sẽ biết bảo vệ lòng tự trọng của mình. Hằng ngày, ai cũng biểu hiện ra lòng tự trọng của mình. Khi chúng ta giao tiếp với người khác, khi chúng ta làm việc, chúng ta tự đánh giá bản thân mình. Một người có lòng tự trọng được thể hiện qua cảm thấy có giá trị và được chấp nhận bởi những người khác, cảm thấy xứng đáng được đối xử công bằng, tôn trọng, chấp nhận và tôn trọng chính mình ngay cả khi bạn sai lầm, tin vào bản thân, dù có thể bạn không đạt tới thành công ngay từ lần đầu tiên. Ví dụ như khi học sinh đi thi không quay cóp, gian lận, luôn làm bài tập đầy đủ, vâng lời thầy cô,... Lòng tự trọng là một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên giá trị bản thân của một người đồng thời nó là nền tảng điều chỉnh suy nghĩ, hành động giúp bạn giao tiếp một cách hiệu quả. Người có lòng tự trọng sẽ biết cách hoàn thiện bản thân mình để trở thành một người được nhiều người yêu mến. Trái lại, với những người không có lòng tự trọng sẽ phải sống trong sự cô lập với xã hội vì không có các mối quan hệ. Vì vậy chúng ta cần phải coi trọng, giữ gìn phẩm cách, cư xử đàng hoàng, đúng mực, luôn làm tròn trách nhiệm được giao phó, không để người khác phải chê trách, nhắc nhở, rèn luyện cách đối nhân xử thế và luôn thân thiện cởi mở với mọi người xung quanh, có được như vậy chúng ta mới đem lại được giá trị to lớn cho cuộc sống.
Tham khảo:
1. Phân tích đề
– Yêu cầu đề bài: Trình bày quan niệm, suy nghĩ của em về lòng tự trọng
– Phạm vi tư liệu dẫn chứng: những sự việc, hành động biểu hiện cho lòng tự trọng trong cuộc sống.
– Phương pháp lập luận chính: giải thích, bình luận
2. Hệ thống luận điểm
– Luận điểm 1. Giải thích khái niệm lòng tự trọng
– Luận điểm 2: Biểu hiện của lòng tự trọng
– Luận điểm 3: Vai trò của lòng tự trọng
– Luận điểm 4:Bài học nhận thức và hành động
3. Dàn ý nghị luận về lòng tự trọng
Mở bài nghị luận về lòng tự trọng
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lòng tự trọng là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người.
Thân bài nghị luận về lòng tự trọng
* Luận điểm 1. Giải thích khái niệm lòng tự trọng
– Lòng tự trọng là ý thức coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của bản thân, coi trọng giá trị của bản thân.
– Tại sao cần phải có lòng tự trọng?
+ Tự trọng giúp bản thân mỗi người nhìn nhận đúng cái sai, những điểm chưa hoàn thiện
+ Tự trọng giúp chúng ta thành công trong học tập và công việc bởi: Người tự trọng sẽ làm việc bằng thực lực của chính bản thân mình
+ Tự trọng giúp chúng ta sống đẹp sống có ích -> Xã hội lành mạnh hơn
+ Lòng tự trọng khơi nguồn các đức tính tốt đẹp khác
+ Có tự trọng chúng ta mới có thể học được cách tôn trọng người khác
* Luận điểm 2: Biểu hiện của lòng tự trọng
– Có suy nghĩ, hành động và cách ứng xử đúng với lương tâm và đạo lí.
– Nói đi đôi với làm
– Cố gắng làm bài tập về nhà bằng chính khả năng của mình, không coi cóp, gian lận
– Khi có khuyết điểm chân thành sửa sai và nhận lỗi.
– Nhìn thẳng vào hạn chế của mình khi không đủ khả năng đảm đương một công việc.
– Luôn có ý thức tự giác vươn lên để khẳng định mình ngay cả khi gặp khó khăn, trắc trở.
– Chú ý cả đến lời nói khi giao tiếp.
– Biết giữ lời hứa, tôn trọng mọi người.
– Luôn làm tốt nhiệm vụ không để ai nhắc nhở hoặc chê trách.
– Có thái độ sống hòa nhã với mọi người, tôn trọng người già, nhường nhịn trẻ em
* Luận điểm 3: Vai trò của lòng tự trọng
– Luôn giúp ta tự tin vào việc mình làm, luôn chủ động vững vàng trong mọi công việc, sẵn sàng đối mặt với những khó khăn thử thách.
– Luôn giúp ta lạc quan, yêu đời
– Luôn giúp ta được mọi người tôn trọng
– Góp phần xây dựng xã hội văn minh.
– Dẫn chứng:
+ Trần Bình Trọng: Ta thà làm quỷ nước Nam/ Còn hơn làm vương đất Bắc.
+ Người Nhật: Sau chiến tranh Thế giới thứ II, sau vụ động đất, sóng thần vừa qua…
+ Hồi World Cup năm 2002, tổ chức tại Hàn Quốc và Nhật Bản. Rất nhiều người hâm mộ từ châu Âu sang Nhật xem bóng đá. Trong các sân vận động, sau khi trận đấu kết thúc, người xem ra về, nhưng người Nhật nán lại nhặt các vỏ đồ hộp, chai, lọ, rác vứt rải rác trong sân vận động, để mang ra thùng rác bên ngoài. Nhiều người hâm mộ Tây thấy xấu hổ, cũng quay lại, học người Nhật, nhặt các vỏ chai lọ, đồ hộp, bao giấy mà mình vứt lại, mang ra thùng rác.
+ Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
* Luận điểm 4: Bài học nhận thức và hành động
– Để xây dựng lòng tự trọng bản thân mỗi con người phải luôn có ý thức học tập và rèn luyện, nói phải đi đôi với làm.
– Rèn luyện lòng tự trọng là đấu tranh với chính bản thân mình để có suy nghĩ và hành động đúng đắn.
– Luôn sống một cách chan hòa, làm những điều tốt đẹp tránh xa cái xấu
– Nhận thức những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để phát huy và sửa chữa
– Lòng tự trọng là sự song hành giữa nhận thức, lời nói và hành động.
– Lòng tự trọng có lợi không chỉ cho bản thân mình mà còn tạo nên một cộng đồng, xã hội văn minh hơn.
– Gia đình, nhà trường cần giáo dục cho con em mình lòng tự trọng để có thái độ sống tốt.
* Bàn luận mở rộng
– Cần phân biệt tự trọng với tự cao, tự đại
– Bên cạnh những con người giàu lòng tự trọng, vẫn tồn tại những người thiếu tự trọng, đánh mất lòng tự trọng của bản thân:
+ Làm những việc trái đạo lí, vô lương tâm, đánh mất nhân cách của bản thân.
+ Nói năng ứng xử thiếu văn hóa
+ Học sinh vô lễ với thầy cô
+ Lười lao động, học tập
+ Sống lợi dụng, dựa dẫm, gặp khó khăn thì nản chí, nản lòng…
-> Tất cả những hành động việc làm đó cần bị phê phán.
Kết bài nghị luận về lòng tự trọng
– Khẳng định lại vấn đề: Lòng tự trọng là một đức tính tốt đẹp mà mỗi người cần có để hoàn thiện bản thân mình.
– Mỗi người chúng ta hãy luôn sống giàu lòng tự trọng để xã hội trở nên tốt đẹp.
Lòng tự trọng là một trong những đức tính cao quý của con người, mà mỗi chúng ta đều cần phải có phẩm chất đó. Lòng tự trọng là coi trọng danh dự, phẩm chất, nhân cách của bản thân và những người xung quanh ta. Người có lòng tự trọng sẽ biết bảo vệ lòng tự trọng của mình. Hằng ngày, ai cũng biểu hiện ra lòng tự trọng của mình. Khi chúng ta giao tiếp với người khác, khi chúng ta làm việc, chúng ta tự đánh giá bản thân mình. Một người có lòng tự trọng được thể hiện qua cảm thấy có giá trị và được chấp nhận bởi những người khác, cảm thấy xứng đáng được đối xử công bằng, tôn trọng, chấp nhận và tôn trọng chính mình ngay cả khi bạn sai lầm, tin vào bản thân, dù có thể bạn không đạt tới thành công ngay từ lần đầu tiên. Ví dụ như khi học sinh đi thi không quay cóp, gian lận, luôn làm bài tập đầy đủ, vâng lời thầy cô,... Lòng tự trọng là một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên giá trị bản thân của một người đồng thời nó là nền tảng điều chỉnh suy nghĩ, hành động giúp bạn giao tiếp một cách hiệu quả. Người có lòng tự trọng sẽ biết cách hoàn thiện bản thân mình để trở thành một người được nhiều người yêu mến. Trái lại, với những người không có lòng tự trọng sẽ phải sống trong sự cô lập với xã hội vì không có các mối quan hệ. Vì vậy chúng ta cần phải coi trọng, giữ gìn phẩm cách, cư xử đàng hoàng, đúng mực, luôn làm tròn trách nhiệm được giao phó, không để người khác phải chê trách, nhắc nhở, rèn luyện cách đối nhân xử thế và luôn thân thiện cởi mở với mọi người xung quanh, có được như vậy chúng ta mới đem lại được giá trị to lớn cho cuộc sống.
Đề bài : Em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy kiểm tra về nghị luận về lòng vị tha.
Em tham khảo: (Lớp 7 mà đã học nghị luận?)
Không có gì cao thượng bằng lòng vị tha. Cuộc sống sẽ khó khăn hơn khi chúng ta sống vì người khác. Nhưng chắc chắn cuộc sống ấy sẽ đẹp hơn, hạnh phúc hơn. Biết tha thứ là chiến thắng đầu tiên đối với con giận dữ và thù hận. Lòng vị tha là hành động vì lợi ích của người khác. Vì từ xa xưa, con người là những sinh vật sống theo bầy đàn. Thế nên, chúng ta có xu hướng giúp đỡ đồng loại. Có thể hiểu đơn giản lòng vị tha là khi ta cho một ai đó cơ hội để sửa chữa một lỗi lầm trong quá khứ. Đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng con người ta hạnh phúc hơn khi cho đi và khi ấy bộ não của họ hoạt hóa ở những khu vực báo hiệu niềm vui và phần thưởng, tương tự như khi họ ăn chocolate. Thậm chí khi ta chấp nhận tha thứ cho một ai đó thì ta đã thực hiện một hành động “vị tha”. Ở đâu đó trong thế giới này, lòng vị tha chính là sức mạnh tái sinh của con người. Lòng vị tha, chúng mạnh hơn chúng ta nghĩ. Một tù nhân có thể trở thành một người tốt sau khi ra tù hay cũng có thể trở lại thành phạm nhân đều là do chúng ta cho họ sống trong những song sắt tối tăm lạnh lẽo hay cho họ thấy rằng họ vẫn còn có giá trị.
Từ niềm tin của bé Hồng vào mẹ, cùng hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về lòng tin của con người trong cuộc sống.
Help, plz! Chiều mình phải nộp rồi :((
Nềm tin của bé Hồng vào mẹ đã gợi cho em những suy nghĩ về lòng tin trong cuộc sống. Lòng tin đơn giản là cảm giác tin tưởng của con người vào điều gì đó, sức mạnh niềm tin là năng lượng vào sự tin tưởng đạt được mong ước của chúng ta. Có thẻ ví niềm tin hay chính là lòng tin như ngọn hải đăng mà ở đó biển khơi bao la rộng lớn là cuộc đời, con thuyền đang đi trên biển chính là bản thân mỗi chúng ta. Không những thế, lòng tin còn tạo cho con người một năng lực tích cực, một suy nghĩ lạc quan để không ngừng xuyên qua khó khăn đó. Con người tin rồi mọi khó khăn sẽ qua đi, ngày mai bình minh lại đến với những tia nắng lấp lánh. Vì vậy, con người có động lực để bước tiếp trên con đường mà mà mình đã chọn dẫu cho thử thách. Tuy nhiên, lòng tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách nhưng không phải chỉ cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy phải dưa trên những thực lực thực tế. Tin vào điều gì đó trống rỗng sẽ càng làm chúng ta ảo tưởng vào bản thân mà thôi.Vì vậy mỗi chúng ta cần phải rèn luyện chính là không ngừng học hỏi, lắng nghe, hợp tác, tu dưỡng phẩm chất và trau dồi những năng lực của bản thân. Những thứ ấy sẽ giúp ta hiểu rõ đâu là niềm tin mù quáng, đâu là niềm tin đích thực.
Nềm tin của bé Hồng vào mẹ đã gợi cho em những suy nghĩ về lòng tin trong cuộc sống. Lòng tin đơn giản là cảm giác tin tưởng của con người vào điều gì đó, sức mạnh niềm tin là năng lượng vào sự tin tưởng đạt được mong ước của chúng ta. Có thẻ ví niềm tin hay chính là lòng tin như ngọn hải đăng mà ở đó biển khơi bao la rộng lớn là cuộc đời, con thuyền đang đi trên biển chính là bản thân mỗi chúng ta. Không những thế, lòng tin còn tạo cho con người một năng lực tích cực, một suy nghĩ lạc quan để không ngừng xuyên qua khó khăn đó. Con người tin rồi mọi khó khăn sẽ qua đi, ngày mai bình minh lại đến với những tia nắng lấp lánh. Vì vậy, con người có động lực để bước tiếp trên con đường mà mà mình đã chọn dẫu cho thử thách. Tuy nhiên, lòng tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách nhưng không phải chỉ cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy phải dưa trên những thực lực thực tế. Tin vào điều gì đó trống rỗng sẽ càng làm chúng ta ảo tưởng vào bản thân mà thôi.Vì vậy mỗi chúng ta cần phải rèn luyện chính là không ngừng học hỏi, lắng nghe, hợp tác, tu dưỡng phẩm chất và trau dồi những năng lực của bản thân. Những thứ ấy sẽ giúp ta hiểu rõ đâu là niềm tin mù quáng, đâu là niềm tin đích thực.
viết đoạn nghị luận khoảng \(\dfrac{2}{3}\) trang giấy thi về tính tự lập
I. MỞ BÀI
Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu về tính tự lập. Khái quát ý kiến, nhận định cá nhân về tính tự lập và tầm quan trọng của tính tự lập đối với con người trong xã hội.
II. THÂN BÀI
Giải thích khái niệm:
Tự lập là gì? Tự lập là làm việc học tập dựa vào chính mình, không nhờ cậy hoặc trông cây sự giúp đỡ của người khác. Là một đức tính, một lối sống tích cực và thiết yếu của những người có bản lĩnh. Tự lập thể hiện sự đảm đương, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về bản thân mà không phải dựa dẫm, phụ thuộc hoàn toàn vào sự giúp đỡ của người khác.Lưu ý: Tự lập không phải là tự tách biệt mình hay giữ khoảng cách với người bên cạnh và không cần một sự giúp đỡ nào nhưng là sự tự chủ, tự gánh vác khi bản thân đã đủ sức làm tốt.Biểu hiện của tính tự lập:
Tự quản lí tốt thói quen sinh hoạt cá nhân, không cần sự nhắc nhở của người thân (nghỉ ngơi và thức dậy đúng giờ, ăn uống đúng bữa, phân chia thời gian học tập và vui chơi hợp lí,...).Tự làm các công việc cá nhân vừa sức với bản thân (rửa bát đũa, nấu ăn, giặt ủi quần áo, mua sắm đồ dùng cá nhân,...).Tự tìm kiếm công việc, tự làm việc nuôi sống bản thân.Tự động não, xây dựng cho bản thân một kế hoạch làm việc, kiếm sống và chi tiêu hợp lí....Lợi ích của việc tự lập:
Người tự lập sớm sẽ biết rõ giới hạn của bản thân, dễ thành công trong mọi việc.Khiến con người trở nên vững vàng trước mọi gian lao, thử thách.Khiến con người ngày càng trở nên bản lĩnh và được mọi người công nhận.Giúp con người cọ xát nhiều với cuộc sống, tự trải nghiệm, tích lũy được nhiều vốn sống.III. KẾT BÀI
Khẳng định lại quan điểm và vai trò của tính tự lập.
từ đoạn trích trên kết hợp hiểu biết của bản thân em hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lòng dũng cảm đói với thành công của mỗi cá nhân
Em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi về chủ đề: Ý nghĩa lời cảm ơn.
hãy viết 1 đoạn văn khoảng 1/2 trang giấy thi nêu cảm nhận của em về lòng tự trọng về đức hi sinh cao cả Lão Hạc , trong đoạn có sử dụng 1 câu bị động
Dựa vào văn bản “ Phong cách Hồ Chí Minh” (Lê Anh
Trà) hãy viết đoạn văn nghị luận 2/3 trang giấy thi-
khoảng một trang giấy B5- để nêu suy nghĩ của em về ý
kiến “Văn hoá là cái gốc của phong cách con người”.
Từ văn bản trích trên kết hợp với hiểu biết xã hội, viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy nêu suy nghĩ của em về lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay.