Mọi người giúp em bài này với ạ.
Chọn một bài bất kì trong nội dung “thực vật và động vật” của môn tự nhiên và xã hội 1,2,3 và khoa học 4,5 để đánh giá mức độ sử dụng kiến thức phù hợp ở tiểu học.
Câu 1. CT GDPT là gì?
Thực hiện Luật Giáo dục và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới CT, SGK GDPT (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 88/2014/QH13), có thể hiểu: CT GDPT là toàn bộ phương hướng và kế hoạch GDPT, trong đó nêu rõ mục tiêu GDPT, quy định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học sinh, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo (gọi chung là môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp học của GDPT.
CT tổng thể là phương hướng và kế hoạch khái quát của toàn bộ CT GDPT, trong đó quy định những vấn đề chung của GDPT, bao gồm: Quan điểm xây dựng CT, mục tiêu CT GDPT và mục tiêu CTGD của từng cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh cuối mỗi cấp học, các lĩnh vực giáo dục và hệ thống các môn học, thời lượng của từng môn học, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng lĩnh vực giáo dục và phân chia vào các môn học ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc, định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và cách thức đánh giá chất lượng giáo dục của từng môn học, điều kiện tối thiểu của nhà trường để thực hiện được CT.
CT môn học là phương hướng và kế hoạch cụ thể của một môn học, trong đó xác định vị trí, vai trò môn học trong thực hiện mục tiêu CT GDPT; mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học về kiến thức, kỹ năng, thái độ và định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh ở mỗi lớp hoặc cấp học; nội dung giáo dục cốt lõi (bắt buộc) ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc; kế hoạch dạy học môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học; định hướng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn học.
-----------------
-----------------
Câu 2. Tại sao phải đổi mới CT GDPT? Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của việc đổi mới CT GDPT?
Phải đổi mới CT GDPT vì một số lí do sau đây:
Thứ nhất: CT và SGK hiện hành theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 đã được triển khai trong toàn quốc từ 2002 đến nay. Mặc dù CT và SGK hiện hành có nhiều ưu điểm so với trước đó, nhưng trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; nhưng trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và khoa học giáo dục; trước những đòi hỏi hội nhập quốc tế, CT và SGK hiện hành khó đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới.
Thứ hai: Xu thế phát triển CT và SGK của thế giới thay đổi rất nhanh; có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần được bổ sung kịp thời vào CTGD. Đầu thế kỉ XXI nhiều nước có nền giáo dục phát triển đã chuyển hướng từ CT coi trọng nội dung giáo dục sang CT coi trọng phát triển năng lực người học. CTGD Việt Nam cần đổi mới để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Cơ sở pháp lý của việc đổi mới CT GDPT lần này là dựa vào các Văn kiện chính trị của Đảng, Quốc hội và Chính phủ; cụ thể là: Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 88/2014/QH13, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành CT hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 44/NQ-CP) và Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới CT, SGK GDPT (sau đây viết tắt là Quyết định số 404/QĐ-TTg).
Có 2 cơ sở khoa học chính của việc đổi mới CT và SGK:
- Kết quả tổng kết đánh giá CT, SGK hiện hành so với yêu cầu của Nghị quyết số 40/2000/QH10 và yêu cầu mới của Nghị quyết số 29-NQ/TW nhằm rút được những ưu điểm và hạn chế, bất cập của CT, SGK hiện hành; từ đó xác định những gì cần kế thừa, những gì cần phát triển, bổ sung, đổi mới.
- Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và quản lý phát triển CT; biên soạn và sử dụng SGK, tài liệu giáo dục… nhằm tiếp thu, học tập một cách sáng tạo kinh nghiệm của nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
-----------------
-----------------
Câu 3. Những hạn chế, bất cập của CT GDPT hiện hành?
Đối chiếu với yêu cầu của Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 19 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội về đổi mới CT GDPT (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 40/2000/QH10) và các Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW) và Nghị quyết số 88/2014/QH13 thì CT GDPT hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:
- Mới chú trọng việc truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.
- Quan điểm tích hợp và phân hoá chưa được quán triệt đầy đủ; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng yêu cầu về sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm, nặng với học sinh.
- Nhìn chung, CT còn nghiêng về trang bị kiến thức lý thuyết, chưa thật sự thiết thực, chưa coi trọng kỹ năng thực hành, kỹ năng vận dụng kiến thức; chưa đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.
- Hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa coi trọng việc tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu, chưa chú trọng dạy cách học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.
- Trong thiết kế CT, chưa quán triệt rõ mục tiêu, yêu cầu của hai giai đoạn (giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp); chưa bảo đảm tốt tính liên thông trong từng môn học và giữa các môn học, trong từng lớp, từng cấp và giữa các lớp, các cấp học; còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tính tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn; việc tổ chức, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện CT còn thiếu tính hệ thống.
-----------------
-----------------
Câu 4. CT GDPT mới kế thừa những gì từ CT hiện hành?
Kế thừa là một nguyên tắc và cũng là một trong các cơ sở khoa học quan trọng để thiết kế CT GDPT mới. Vậy sẽ kế thừa những gì? Có thể nêu lên một số điểm của CT GDPT hiện hành được kế thừa trong CT GDPT mới:
- Về mục tiêu GDPT: CTGD mới tiếp tục mục tiêu giáo dục phát triển con người toàn diện “đức, trí, thể, mỹ”; hài hòa về thể chất và tinh thần; chú trọng các yêu cầu học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội…
- Về nội dung giáo dục: CT GDPT mới tiếp tục tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại; bảo đảm yêu cầu cơ bản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của HS các cấp học.
Nhìn chung hệ thống các lĩnh vực giáo dục và hệ thống các môn học của CT hiện hành được kế thừa từ tên gọi đến nội dung các mạch kiến thức lớn, thời lượng cho các môn học. Kiến thức cơ bản của tất cả các môn học ở bậc phổ thông, nhất là một số môn học truyền thống của Việt Nam có thế mạnh, có chất lượng và hiệu quả (được chứng tỏ qua các kỳ đánh giá quốc gia và quốc tế) đều được kế thừa trong CTGD mới, chỉ bớt đi những kiến thức quá chuyên sâu, chưa hoặc không phù hợp với yêu cầu học vấn phổ thông và tâm –sinh lý lứa tuổi, không phục vụ nhiều cho việc phát triển phẩm chất và năng lực. Nội dung các hoạt động giáo dục của CT hiện hành cũng được kế thừa trong Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của CTGD mới như chào cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động đoàn đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp v.v…
- Về phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học của CT mới thể hiện rõ tính kế thừa ở chủ trương: tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh… Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống và hiện hành đều được kế thừa trong CTGD mới với một tinh thần và định hướng mới. Đó là vận dụng linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn các PPGD phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh và đều tập trung hình thành, phát triển năng lực người học.
- Về thi, kiểm tra - đánh giá: Tính kế thừa thể hiện ở chỗ dù mục tiêu kiểm tra đánh gía hướng tới năng lực và phẩm chất nhưng vẫn phải dựa trên cơ sở hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản thông qua các môn học và hoạt động giáo dục. Các hình thức và công cụ đánh giá như kiểm tra miệng, kiểm tra viết, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, đề theo hướng mở, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ,… đều được kế thừa trong CTGD mới, kết hợp và bổ sung thêm những hình thức và công cụ mới nhằm đánh giá đúng phẩm chất và năng lực của HS.
- Về quy trình xây dựng CT: CT GDPT mới tiếp thu và kế thừa tất cả các ưu điểm về quy trình phát triển CT GDPT trước đây, từ việc đánh giá và xác định nhu cầu đổi mới; tiến hành các nghiên cứu cơ bản, đề xuất các căn cứ khoa học cho đến đề xuất các định hướng đổi mới… Bảo đảm các bước thiết kế CT phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Quy trình xây dựng từ dự thảo CT, xin ý kiến công luận đến tiếp thu, sửa chữa, thẩm định và phê duyệt … đều kế thừa kinh nghiệm của lần đổi mới CT năm 2000.
-----------------
-----------------
Câu 5. Xu thế quốc tế về xây dựng CT GDPT và việc vận dụng kinh nghiệm của thế giới để xây dựng CT GDPT của Việt Nam?
1. Xu thế quốc tế
Về số lượng năm học của GDPT, nhiều nước thường kéo dài 12 năm và chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn giáo dục bắt buộc bao gồm cấp tiểu học và THCS, kéo dài 9 hoặc 10 năm; giai đoạn giáo dục sau THCS thường kéo dài 3 năm. Việc thực hiện phân luồng thường ngay sau khi học xong THCS.
Phát triển CT theo hướng tiếp cận năng lực là xu thế chung được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng; nhiều quốc gia đã đưa ra khung năng lực, trong đó coi trọng các năng lực chung cần thiết cho việc tham gia cuộc sống lao động, sinh hoạt hàng ngày và cho việc học tập suốt đời.
Một số năng lực chung được chú ý là: tự học, học cách học; tự chủ, tự quản lí; xã hội, hợp tác; giao tiếp; tư duy và giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Thống nhất giữa dạy học tích hợp với dạy học phân hoá theo hướng tích hợp cao ở lớp/cấp học dưới, phân hoá sâu ở lớp/cấp học trên. Ở Tiểu học, đối với lớp 1, 2, 3 thực hiện tích hợp cả khoa học tự nhiên và xã hội hoặc tách thành 2 môn: khoa học và nghiên cứu xã hội; lớp 4, 5 hoặc 6 thường tách 2 lĩnh vực khoa học và xã hội để xây dựng các môn học. Ở THCS, nhiều nước thực hiện tích hợp để hình thành 2 môn khoa học và nghiên cứu xã hội, hoặc chỉ tích hợp theo các chủ đề liên môn. Ở THPT một số nước thực hiện tương tự như THCS, tuy nhiên nhiều nước thiên về hướng xây dựng các môn học riêng .
Phân hóa là xu thế được nhiều nước chú ý từ lâu, nhưng cách thức phân hóa thì có khác nhau. Phân hoá ở tiểu học và THCS bằng các môn/chuyên đề/hoạt động tự chọn. Ở THPT có hai hình thức phân hoá là phân ban và tự chọn, trong đó phân hoá bằng tự chọn là hình thức đang được nhiều nước áp dụng. Cách thức tổ chức của hình thức tự chọn có thể khác nhau trong CT các nước, tuy nhiên có một số điểm chung là: HS học một số môn học bắt buộc và chọn học một số môn học khác theo năng lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của cá nhân; số môn học bắt buộc có thể khác nhau, song 3 môn Tiếng mẹ đẻ, Ngoại ngữ, Toán được hầu hết các nước quy định là môn bắt buộc. Với CT tự chọn, các nước đưa ra rất nhiều nội dung học tập đa dạng, đáp ứng với nhu cầu học tập phong phú của người học, những nội dung này có thể được gọi tên là chuyên đề học tập tự chọn, khoá học tự chọn, môn học tự chọn tuỳ ý,…
CT, SGK và tài liệu dạy học theo hướng mở, một CT nhưng có nhiều SGK. Việc thực nghiệm CT được triển khai một cách thiết thực, gọn nhẹ và thường chỉ tiến hành đối với nội dung, phương thức tổ chức giáo dục mới. Chú trọng phân cấp trong xây dựng và quản lý CT một cách linh hoạt, thống nhất trong đa dạng.
Phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục được thiết kế theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
2. Các xu thế quốc tế nêu trên đã được vận dụng trong việc xây dựng CT GDPT của Việt Nam theo nguyên tắc: Học tập một cách sáng tạo và có hệ thống, không dập khuôn máy móc, đáp ứng yêu cầu vừa hiện đại, hội nhập quốc tế; vừa có bản sắc dân tộc và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Với nguyên tắc này, CT GDPT mới đã tiếp thu và lựa chọn kinh nghiệm thế giới ở một số điểm sau:
Xác định hệ thống GDPT 12 năm với 2 giai đoạn: giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp;Xây dựng CTGD theo hướng tiếp cận năng lực với tất cả các thành tố của CT: mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá;Thực hiện tích hợp mạnh ở tiểu học và THCS, chú ý đến việc hình thành các môn học tích hợp KHTN, KHXH và các chủ đề liên môn;Thực hiện dạy học phân hoá ở tiểu học và THCS bằng cách học sinh được tự chọn một số nội dung trong một số môn học, ở cấp THPT bằng phương thức tự chọn nội dung trong môn học (tương tự ở tiểu học và THCS) và tự chọn môn học, cụ thể: bên cạnh một số ít các môn học bắt buộc, HS được tự chọn một số môn học và một số chuyên đề học tập theo quy định và phù hợp với sở thích, định hướng nghề nghiệp của các em;Xây dựng, quản lý và thực hiện CTGD một cách thống nhất nhưng mềm dẻo, linh hoạt (có thời lượng dành cho giáo dục địa phương; nhà trường được tự chủ trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục hàng năm cho phù hợp với điều kiện cụ thể);Thực hiện chủ trương 01 CT nhiều SGK, đa dạng hóa tài liệu giáo dục.Với sự hỗ trợ và giúp đỡ của Ngân hàng Thế giới và Chính phủ một số nước, Bộ GDĐT đã đưa các nhóm chuyên gia nước ta đi khảo sát, học tập ở các nước tiên tiến; tổ chức nghiên cứu, tham khảo nhiều bộ CT, SGK nước ngoài, tập trung vào các nước có nền giáo dục phát triển; mời các đoàn chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam để trao đổi, bồi dưỡng cho đội ngũ chuyên gia trong nước về thiết kế CT và biên soạn SGK phổ thông.
-----------------
-----------------
Câu 6. Mục tiêu chung của CT GDPT và mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học (tiểu học, THCS, THPT) có gì mới?
Mục tiêu chung của CT GDPT mới có điểm kế thừa mục tiêu chung của CT GDPT truyền thống, thể hiện ở định hướng: Tiếp tục mục tiêu giáo dục phát triển con người toàn diện “đức, trí, thể, mỹ”, hài hòa về thể chất và tinh thần…
Mục tiêu của CT GDPT hiện hành chưa chú trọng yêu cầu phát triển năng lực và phát triển tiềm năng riêng của mỗi học sinh. Mục tiêu của CT GDPT mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi HS, chú ý phát triển cả con người xã hội và con người cá nhân. Đó chính là đổi mới căn bản trong CT GDPT.
Ngoài ra CT mới còn cụ thể hóa mục tiêu giáo dục thành hệ thống phẩm chất và năng lực cần đạt với những biểu hiện cụ thể theo từng cấp học. Đây là điểm mới mà các CTGD lần trước chưa có.
Về mục tiêu của CTGD các cấp, mục tiêu cả 3 cấp học trong CT GDPT mới đều có phát triển so với mục tiêu từng cấp học của CT GDPT hiện hành. Mục tiêu các cấp trong CT GDPT hiện hành chỉ nêu khái quát chung, ví dụ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học lên THCS”. Trong CT GDPT mới, mục tiêu giáo dục tiểu học không chỉ chú ý “chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu của việc hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học THCS”, mà còn chú ý yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực và nhấn mạnh “định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Mục tiêu GD cấp THCS của CT mới cũng có những điểm mới. Cụ thể là: không chỉ nhằm giúp HS củng cố, phát triển các kết quả giáo dục (đạt được về phẩm chất và năng lực) ở tiểu học mà còn xác định cụ thể định hướng giáo dục HS biết: “tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng”. Mục tiêu mới này đã xác định rõ tính chất và yêu cầu vừa tiếp nối kết quả của GD tiểu học, vừa kết thúc giai đoạn GD cơ bản và là cầu nối cho các giai đoạn tiếp theo. Theo CT hiện hành cấp THPT mới đặt ra mục tiêu “hoàn thiện học vấn phổ thông”còn CT mới đã đặt ra khi kết thúc THCS.
CT giáo dục cấp THPT hiện hành ngoài mục tiêu củng cố và phát huy kết quả của giáo dục THCS, còn giúp HS “có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân”. Mục tiêu CT mới còn cụ thể hóa định hướng giáo dục: “giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc…; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân…”. Đây chính là điểm mới quan trọng so với mục tiêu GD cấp THPT hiện hành.
-----------------
-----------------
Câu 7. Thế nào là CT GDPT xây dựng theo hướng phát triển năng lực? Có gì khác với CT GDPT hiện hành và các CT GDPT trước?
Từ trước đến nay, kể cả CT hiện hành, về cơ bản vẫn là CT tiếp cận nội dung. Theo cách tiếp cận nội dung, CT thường chỉ nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vực/môn học nào đó cần dạy và học. Tức là tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học…
CT mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học. Đó là là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường. Cách tiếp cận này cũng đòi hỏi HS nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhưng còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống; tính chất và kết quả hoạt động cũng phụ thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin, đạo đức… của người học nên CT cũng rất chú trọng đến mục tiêu phát triển các phẩm chất của học sinh; phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung mà mọi học sinh đều cần có, đồng thời phát triển các phẩm chất và năng lực riêng của từng em; tập trung vào việc dạy và học như thế nào?
Sự thay đổi căn bản trong cách tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc tất cả các khâu của quá trình dạy học thay đổi: nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản lý và thực hiện… nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng giáo dục.
-----------------
-----------------
Câu 8. CT GDPT mới hướng tới phát triển những phẩm chất và năng lực nào cho học sinh? Tại sao?
Khi xây dựng CT GDPT theo tiếp cận phát triển năng lực, mục tiêu giáo dục cần được cụ thể hoá thành phẩm chất và năng lực cần hình thành cho học sinh, được thể hiện dưới dạng yêu cầu cần đạt cụ thể cho từng cấp học. Năng lực bao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù môn học. Trong đó, năng lực chung được hình thành và phát triển thông qua tất cả các lĩnh vực học tập, hoạt động giáo dục; năng lực đặc thù môn học được hình thành và phát triển thông qua lĩnh vực học tập, môn học tương ứng.
Năng lực chung (trong CTGD của một số nước gọi là năng lực cốt lõi hay năng lực xuyên CT) là những năng lực cơ bản, thiết yếu mà ai cũng cần có để đảm bảo thành công trong cuộc sống, học tập và làm việc.
Hệ thống các phẩm chất và năng lực chung trong CT GDPT mới được xác định dựa trên cơ sở phân tích chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục; mục tiêu giáo dục trong CT GDPT mới; bối cảnh, trình độ và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; trình độ, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Việt Nam; kinh nghiệm và xu hướng quốc tế.
Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 đã nêu rõ hạn chế của CT hiện hành là “chưa thực sự hướng tới việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Mục tiêu phát triển năng lực cá nhân nêu trong Luật Giáo dục chưa được cụ thể hoá trong CT hiện hành; CT các môn học chỉ xây dựng chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ mà chưa xây dựng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của học sinh; chưa đảm bảo sự cân đối giữa dạy chữ và dạy người”;
Dự thảo CT tổng thể đã xác định các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cần hình thành và phát triển cho học sinh:
1. Các phẩm chất chủ yếu
- Sống yêu thương: là phẩm chất biểu hiện qua yêu Tổ quốc; yêu thiên nhiên; nhân ái và khoan dung; giữ gìn và phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các di sản văn hóa của quê hương đất nước; tôn trọng các nền văn hóa trên thế giới.
- Sống tự chủ: là phẩm chất biểu hiện qua những đức tính như trung thực; tự trọng; tự tin; tự chủ; chăm chỉ; ý chí, nghị lực vượt khó và tự hoàn thiện bản thân.
- Sống trách nhiệm: là phẩm chất biểu hiện qua sự tự nguyện làm tròn trách nhiệm trong học tập và công việc, với tập thể và xã hội; chấp hành kỷ luật; tuân thủ pháp luật; và có những hành động bảo vệ nội quy, pháp luật.
2. Các năng lực chung
- Tự học: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định đúng đắn mục tiêu học tập; lập kế hoạch và thực hiện cách học; và đánh giá, điều chỉnh cách học nhằm tự học và tự nghiên cứu một cách hiệu quả và có chất lượng.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: là năng lực biểu hiện thông qua việc phát hiện và làm rõ được vấn đề; đề xuất, lựa chọn, thực hiện và đánh giá được các giải pháp giải quyết vấn đề; nhận ra, hình thành và triển khai được các ý tưởng mới; và có tư duy độc lập.
- Thẩm mỹ: là năng lực biểu hiện thông qua các hành vi nhận ra cái đẹp; diễn tả, giao lưu thẩm mỹ; và tạo ra cái đẹp.
- Thể chất: là năng lực biểu hiện thông qua cuộc sống thích ứng và hài hòa với môi trường; rèn luyện sức khỏe thể lực; và nâng cao sức khỏe tinh thần.
- Giao tiếp: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục đích giao tiếp; kỹ năng thể hiện thái độ giao tiếp; lựa chọn và sử dụng phương thức giao tiếp dựa trên nền tảng kỹ năng sử dụng tiếng Việt và ngoại ngữ.
- Hợp tác: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục đích và phương thức hợp tác, trách nhiệm và hoạt động của bản thân trong quá trình hợp tác, nhu cầu và khả năng của người hợp tác; tổ chức và thuyết phục người khác; đánh giá hoạt động hợp tác.
- Tính toán: là năng lực biểu hiện thông qua khả năng sử dụng các phép tính và đo lường cơ bản; sử dụng ngôn ngữ toán; và sử dụng các công cụ tính toán.
- Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là năng lực biểu hiện thông qua khả năng sử dụng và quản lí các phương tiện, công cụ của công nghệ kĩ thuật số; nhận biết, ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức trong xã hội số hóa; phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức; học tập, tự học với sự hỗ trợ của ICT; và giao tiếp, hòa nhập và hợp tác trong môi trường ICT.
-----------------
-----------------
Câu 9. Biểu hiện về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh cuối mỗi cấp học của CT GDPT được xác định như thế nào?
Tiếp cận phát triển năng lực là một bước đổi mới căn bản của CT GDPT mới. Quy trình thiết kế sau đây cho thấy việc đổi mới trong xây dựng hệ thống phẩm chất và năng lực của CT GDPT mới.
Các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung được thể hiện tường minh dưới dạng các biểu hiện, hành vi có thể quan sát và đánh giá được với các cấp độ từ thấp đến cao. Công việc này được thực hiện dựa trên tiến trình bao gồm các bước (1) Làm rõ nội hàm thông qua định nghĩa về phẩm chất, năng lực tương ứng; (2) Xác định các thành tố (elements) của phẩm chất, năng lực tương ứng; (3) Với mỗi thành tố, liệt kê các chỉ số hành vi (behavioural indicators) phản ánh nội dung, yêu cầu của thành tố đó dưới dạng các hành động làm, nói, tạo ra và viết; (4) Với mỗi chỉ số hành vi, thiết lập và mô tả các tiêu chí chất lượng thể hiện cấp độ từ thấp đến cao; (5) Tổng hợp các tiêu chí chất lượng cho từng chỉ số hành vi, từng thành tố để mô tả tổng thể yêu cầu cần đạt theo từng mức độ từ thấp đến cao;
Ví dụ, mô tả biểu hiện và các yêu cầu cần đạt cho thành tố Yêu tổ quốc (thuộc phẩm chất Sống yêu thương) cho ba cấp độ trong dự thảo CT GDPT mới tại Việt Nam như sau:
Ở Tiểu học: Yêu quý, không xâm hại các cảnh, vật, công trình của quê hương, đất nước; quan tâm đến những sự kiện thời sự nổi bật ở địa phương.
Ở Trung học cơ sở: Có ý thức tìm hiểu và gìn giữ các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa phương, trong nước và quốc tế.
Ở Trung học phổ thông: Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc; quan tâm đến sự phát triển của quê hương, đất nước; có ý thức tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Nội dung mô tả yêu cầu cần đạt cho từng phẩm chất, năng lực được xem là cơ sở khi biên soạn, tổ chức triển khai CT các lĩnh vực học tập, môn học và các hoạt động giáo dục và cũng là căn cứ để đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh.
-----------------
-----------------
Câu 10. Tại sao phải dạy học tích hợp? Chủ trương dạy học tích hợp có gì mới? Những thuận lợi, khó khăn và cách khắc phục khi thực hiện dạy học tích hợp?
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng; phát triển được năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Tính tích hợp thể hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thường đạt được nhiều mục tiêu khác nhau.
Cần phải dạy học tích hợp vì các lí do sau:
- Đổi mới giáo dục tập trung phát triển phẩm chất và năng lực người học. Kinh nghiệm quốc tế cũng như thực tiễn Việt Nam đã cho thấy dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của học sinh gắn liền với thực tiễn hơn, giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết.
- Mỗi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và con người là một thể thống nhất, ít nhiều đều có mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội… Vì vậy, để nhận biết hoặc giải quyết mỗi sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Dạy học tích hợp phù hợp với yêu cầu đó.
- CT hiện hành chưa quán triệt tốt quan điểm tích hợp nên có nhiều môn học và các môn học khó tránh khỏi trùng lặp về nội dung. Theo quan điểm tích hợp, các kiến thức liên quan với nhau sẽ được lồng ghép vào cùng một môn học nên tránh được sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học và vì vậy số lượng môn học và thời lượng học tập sẽ giảm bớt…
- Do quá trình phát triển của thực tiễn nên nhiều kiến thức, kĩ năng chưa có trong các môn học, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học.
Chủ trương dạy học tích hợp trong CT mới có một số điểm khác so với CT hiện hành như: tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng một môn học, xây dựng một số môn học tích hợp mới ở các cấp học, tinh thần chung là tích hợp mạnh ở các lớp học dưới và phân hoá dần ở các lớp học trên; yêu cầu tích hợp được thể hiện cả trong mục tiêu, nội dung, phương pháp và thi, kiểm tra, đánh giá giáo dục.
- Ở cấp tiểu học: Xây dựng một số môn học tích hợp mới trên cơ sở phát triển các môn học tích hợp đã có như: Cuộc sống quanh ta (được phát triển từ môn Tự nhiên và Xã hội ở các lớp 1, 2, 3 trong CT hiện hành), Tìm hiểu xã hội và Tìm hiểu tự nhiên (được phát triển từ các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý ở các lớp 4, 5 trong CT hiện hành).
- Ở cấp THCS: Xây dựng hai môn học tích hợp mới là Khoa học tự nhiên (được hình thành chủ yếu từ các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học trong CT hiện hành) và Khoa học xã hội (được hình thành chủ yếu từ các môn Lịch sử, Địa lý trong CT hiện hành).
- Ở cấp THPT: Xây dựng ba môn học tích hợp mới là Công dân với Tổ quốc (được hình thành chủ yếu từ các môn Giáo dục công dân, Giáo dục Quốc phòng - An ninh và một số nội dung Lịch sử, Địa lý trong CT hiện hành); Khoa học tự nhiên là môn học tự chọn ở lớp 10 và lớp 11 nhằm hình thành những tri thức khái quát nhất của giới tự nhiên (dành cho học sinh định hướng KHXH, không học các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học); Khoa học xã hội là môn học tự chọn ở lớp 10 và lớp 11 nhằm hình thành những tri thức khái quát nhất về xã hội (dành cho học sinh định hướng KHTN, không học các môn Lịch sử, Địa lý).
Thuận lợi cơ bản trong việc dạy học tích hợp: đây không phải là vấn đề xa lạ trong GDPT, giáo viên đã ít nhiều dạy học tích hợp trong CT hiện hành, giáo viên đều đã được học, được dạy các kiến thức tích hợp trong CT GDPT; nội dung giáo dục và phương án tích hợp trong CT mới về cơ bản không làm thay đổi số lượng giáo viên hiện hành.
Khó khăn, thách thức khi thực hiện chủ trương dạy học tích hợp trong CT mới là chúng ta còn hạn chế về kinh nghiệm xây dựng CT, biên soạn SGK và hướng dẫn dạy học theo hướng tích hợp (đặc biệt là phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo yêu cầu tích hợp); cần có sự thay đổi nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về ý nghĩa của dạy học tích hợp, vận dụng một số kỹ thuật và phương pháp dạy học để bảo đảm yêu cầu của dạy học tích hợp.
Để có thể khắc phục khó khăn trên, cần xây dựng CT môn học, biên soạn SGK và các tài liệu dạy học theo yêu cầu tích hợp phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam; tổ chức trao đổi, học hỏi và vận dụng kinh nghiệm dạy học tích hợp của một số nước có nền giáo dục phát triển; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý hiện nay, đào tạo giáo viên mới đáp ứng yêu cầu dạy học tích hợp.
-----------------
-----------------
Câu 11. Tại sao phải thực hiện dạy học phân hóa? Chủ trương dạy học phân hóa trong CT mới có gì khác CT hiện hành? Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện dạy học phân hóa hiện và cách khắc phục?
Phân hóa trong dạy học (hay dạy học phân hóa) là định hướng dạy học bảo đảm sự phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau (về hoàn cảnh, đặc điểm tâm - sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú, sở thích cá nhân), nhằm phát triển tối đa điều kiện và tiềm năng của mỗi học sinh.
Dạy học phân hóa là một nguyên tắc quan trọng, cần được quán triệt trong dạy học vì:
- Một là, học sinh nào cũng là một cá nhân không hoàn toàn giống với các bạn khác. Nhà trường cần trang bị cho học sinh nền học vấn phổ thông, đồng thời có nhiệm vụ giúp mỗi học sinh phát triển tối đa tiềm năng cá nhân của mình. Dạy học phân hóa tốt sẽ đáp ứng và phát huy được nguyện vọng, sở trường và phù hợp với tình cảm, động lực,điều kiện, hoàn cảnh học tậpcủa các cá nhân khác nhau.
- Hai là, phân hóa là để đáp ứng yêu cầu phân công lao động trong xã hội. Do yêu cầu phát triển khoa học và đòi hỏi của thị trường lao động buộc nhà trường phổ thông, nhất là bậc THPT cần dạy học phân hóa để cung cấp nguồn nhân lực cho thị trường lao động, nguồn học sinh cho giáo dục đại học, cao đẳng cũng như các trường nghề đáp ứng được yêu cầu đào tạo chuyên sâu về một lĩnh vực khoa học hoặc ngành nghề chuyên biệt.
2. Có các dạng dạy học phân hóa sau:
a) Phân hóa trong (còn gọi là phân hóa vi mô) là cách dạy học chú ý tới các đối tượng riêng biệt, cá nhân hóa người học trên lớp, phù hợp với từng đối tượng để tăng hiệu quả dạy học, phân hóa trong được thực hiện chủ yếu thông qua phương pháp dạy học.
b) Phân hóa ngoài (còn gọi là phân hóa vĩ mô) là cách dạy theo các CT khác nhau cho các nhóm người học khác nhau nhằm đáp ứng được nhu cầu, sở thích và năng lực của từng nhóm người học. Phân hóa ngoài được thực hiện chủ yếu thông qua việc thiết kế nội dung khác nhau của các CT môn học. Có thể thực hiện dạy học phân hóa theo hướng tổ chức các nhóm học tập cùng trình độ (khá – giỏi – trung bình - yếu), hoặc các câu lạc bộ học tập theo năng khiếu môn học… Ở quy mô quốc gia, việc tổ chức dạy học theo các ban “tự nhiên”, “xã hội” và “cơ bản” cũng là một hình thức phân hóa.
3. Tổ chức dạy học phân hóa ở CT mới
a) Phân hóa trong tiếp tục được quán triệt ở tất các các cấp, lớp học, tất cả các môn học/hoạt động giáo dục.
b) Phân hóa ngoài (vĩ mô): tự chọn chuyên đề trong một số môn học ở các cấp tiểu học, THCS và tự chọn chuyên đề, môn học ở THPT (tất cả HS đều phải học một số môn bắt buộc, đó là các môn công cụ cần thiết cho tất cả mọi người, ở tất cảcác lĩnh vực hoạt động; còn lại sẽđược tự chọn các môn học và chuyên đề học tập phù hợp với khả năng, sở trường, đáp ứng nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của mỗi HS).
4. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện phân hóa và giải pháp khắc phục
4.1. Thuận lợi của việc dạy học phân hóa
- Khoa học giáo dục phát triển, thành tựu nghiên cứu về dạy học phân hóa ngày càng nhiều, quan niệm về năng lực và trí thông minh được mở rộng (thuyết thông minh đa trí tuệ - Multiple-intelligences)… Phương tiện dạy học ngày càng phát triển đa dạng, phong phú, nhất là CNTT&TT thêm vào đó là điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, chủ động, tích cực.
- Trong điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ hiện nay, HS có nhiều điều kiện và cơ hội thể hiện và bộc lộ hết những khả năng, thiên hướng và sở trường của mình.
4.2. Khó khăn và cách khắc phục khi thực hiện dạy học phân hóa
a) Với phân hóa trong (phân hóa vi mô)
Sĩ số một lớp học ở một số trường thuộc khu vực thành phố có đến 50-60 học sinh, điều này làm GV khó khăn khi phải chú ý tới từng HS. Năng lực của nhiều GV về vận dụng các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học có tác dụng phân hóa còn hạn chế.
Giải pháp: Tăng cường bồi dưỡng về phương pháp, kĩ thuật dạy học phân hóa trong lớp học cho GV. Tổ chức sinh hoạt thường xuyên ở các tổ chuyên môn, ở các trường và cụm trường về phương pháp tổ chức dạy học hướng tới từng cá nhân.
b) Với phân hóa ngoài (phân hoá vĩ mô)
Khó khăn:
- Khi tổ chức cho HS chọn các môn và chuyên đề học tập, có thể dẫn đến việc số lượng học sinh đăng kí học từng môn sẽ khác nhau, có thể có một vài môn HS đăng kí học ít đòi hỏi những kĩ năng quản lí mới của lãnh đạo nhà trường như: việc sắp xếp thời khóa biểu, quản lí quá trình và kết quả học tập...
- Nhu cầu học các chuyên đề học tập của HS sẽ rất khác nhau trong khi khả năng đáp ứng của nhà trường lại hạn chế. Xuất hiện một số môn học, chuyên đề học tập có nội dung mới so với CT hiện hành, nhất là một số chuyên đề học tập mới gắn tới định hướng nghề nghiệp, đòi hỏi các yêu cầu mới về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất của nhà trường.
Giải pháp:
- Từng trường có lộ trình triển khai dạy học tự chọn riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể qua các năm: ban đầu số môn học, chuyên đề tự chọn có thể không nhiều, tập trung vào các môn học, chuyên đề có nhiều học sinh chọn và nhà trường có thể đảm đương được; những năm sau đó, trường sẽ tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ, bổ sung cơ sỏ vật chất… để có thể triển khai thêm, mở rộng dần danh sách các môn học, chuyên đề khác.
- Việc lập lớp học theo môn học nào, số lượng bao nhiêu học sinh ở lớp học đó sẽ phụ thuộc vào sự tính toán năng lực của nhà trường về nhân lực, về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đảm nhận dạy môn học đó. Trường hợp có ít HS đăng kí học thì có thể hướng dẫn HS chuyển nguyện vọng hay chờ sang năm học sau sẽ có thêm các bạn có cùng nguyện vọng, cũng có thể gửi học sinh học ở trường lân cận rồi được thông báo kết quả học tập về trường...
- Bộ GDĐT, các sở GDĐT hỗ trợ cho quản lí các trường: tập huấn cán bộ quản lí về kĩ năng điều hành trường THPT theo phương thức dạy học tự chọn, áp dụng các phần mềm quản lý dạy học tự chọn...
- Bộ và các trường tổ chức bồi dưỡng GV dạy các chuyên đề mới, bổ sung dần cơ sở vật chất cho CT mới, mời giáo viên hoặc những người có đủ điều kiện đến thỉnh giảng…
-----------------
-----------------
Câu 12. Giải pháp về giáo viên và tổ chức dạy học các môn học tích hợp ở THCS và các môn học tự chọn, các chuyên đề học tập tự chọn ở THPT?
1. Về dạy học các môn tích hợp ở THCS
Nội dungcác môn học tích hợp được thiết kế gồm kiến thức thuộc từng phân môn, gồm Vật lý, Hóa học, Sinh học (môn KHTN) và Lịch sử, Địa lý (môn KHXH); đồng thời có các chuyên đề kiến thức liên phân môn. Nhà trường lựa chọn giáo viên có năng lực phù hợp nhất để phân công dạy từng phân môn hoặc chuyên đề cụ thể.
Các biện pháo hỗ trợ giáo viên: bồi dưỡng, tự bồi dưỡng giáo viên để có vốn tri thức rộng và khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức có liên quan; giáo viên dự giờ, sinh hoạt chuyên môn, cùng nhau trao đổi, thiết kế các chủ đề tích hợp qua đó phát triển năng lực dạy học tích hợp. Các cuộc thi giáo viên dạy học tích hợp trong 2 năm qua do Bộ GD&DDT tổ chức đã thu được kết quả rất tốt.
2. Về tổ chức dạy học phân hóa theo các môn học tự chọn, các chủ đề học tập tự chọn ở THPT
Tập hợp đăng ký nguyện vọng của học sinh, xem xét khả năng đáp ứng (về người dạy, phòng học…) của nhà trường, Hiệu trưởng có thể sử dụng phần mềm quản lý dạy học tự chọn (do Bộ GDĐT hướng dẫn) để xếp học sinh cùng nguyện thành từng lớp và phân công người dạy (là giáo viên của trường hoặc giáo viên thỉnh giảng, kể cả người dạy từ các cơ sở dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học, các doanh nhân, nghệ nhân… có đủ điều kiện).
Nếu môn học hoặc chuyên đề có ít học sinh chọn thì có thể áp dụng các biện pháp sau: hướng dẫn học sinh thay đổi nguyện vọng, gửi học sinh sang học ở trường khác và báo cáo kết quả học tập về trường, cho học sinh chờ cùng học với các bạn trong năm học sau…
Mỗi nhà trường cần xác định lộ trình riêng về bồi dưỡng và phân công người dạy, bổ sung phòng và thiết bị dạy học, liên kết với các cơ sở giáo dục, cơ quan nghiên cứu, cơ sở sản xuất… để qua mỗi năm lại tăng thêm số môn học và chuyên đề tự chọn được dạy trong trường, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh và phân hóa ngành nghề trong xã hội.
Các cơ sở đào tạo giáo viên cần thiết kế mới CT sao cho sinh viên vừa được đào tạo để dạy học các môn học tích hợp, các môn học và chuyên đề tự chọn.
-----------------
-----------------
Câu 13. Yêu cầu đổi mới nội dung giáo dục trong CT GDPT mới?
Nghị quyết số 88/2014/QH13 đã xác định: “Đổi mới nội dung GDPT theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên”. Đây chính là yêu cầu khái quát về đổi mới nội dung GDPT.
Thực hiện yêu cầu trên, nội dung giáo dục trong CT GDPT mới được thiết kế tương ứng theo hai giai đoạn: Giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở) và giáo dục định hướng nghệ nghiệp (cấp trung học phổ thông).
Giáo dục cơ bản bảo đảm trang bị kiến thức phổ thông nền tảng, nội dung CT được thiết kế theo hướng lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số lĩnh vực giáo dục, một số môn học trong CT hiện hành để tạo thành môn học tích hợp; thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lý số môn học.
Giáo dục định hướng nghề nghiệp có nội dung dạy học mang tính phân hóa cao, chuẩn bị cho học sinh tham gia thị trường lao động hoặc học giai đoạn sau phổ thông có chất lượng, chuyển hình thức dạy học phân hóa từ phân ban (hiện nay) sang yêu cầu học sinh học một số môn học bắt buộc, đồng thời được tự chọn các môn học và chuyên đề học tập có nội dung phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi học sinh và gắn với định hướng nghề nghiệp sau THPT.
Chỉ lựa chọn những nội dung cơ bản, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi học sinh, liên quan và có vai trò trong việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho người học.
CT GDPT quy định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực (CT tổng thể) và kiến thức, kỹ năng (CT môn học) của học sinh mỗi cấp học, những nội dung cốt lõi/bắt buộc; đồng thời dành thời lượng để các địa phương và nhà trường xây dựng các nội dung giáo dục của địa phương (về văn học, lịch sử, địa lý, văn hóa, kinh tế…).
Cấu trúc nội dung các môn học trong CT GDPT mới tránh việc viết các môn học ở phổ thông như là môn khoa học tương ứng thu nhỏ của bậc đại học; phải coi trọng cả tính khoa học và tính sư phạm của CT, SGK; đồng thời nội dung phải được thiết kế phù hợp với đặc trưng của từng lĩnh vực giáo dục, nhất là các lĩnh vực về giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng, thể thao, nghệ thuật, ngoại ngữ, tin học.
-----------------
-----------------
Câu 14. Quan hệ giữa lĩnh vực giáo dục với các môn học, hoạt động TNST?
Lĩnh vực giáo dục dùng để chỉ phạm vi giáo dục rộng, mỗi lĩnh vực giáo dục có những nội dung giáo dục cốt lõi (bắt buộc) được thực hiện chủ yếu thông qua một hoặc nhiều môn học hay hoạt động TNST, mỗi lĩnh vực giáo dục có ưu thế trong việc hình thành và phát triển cho học sinh một số phẩm chất, năng lực nhất định.
Việc xây dựng các môn học tích hợp, các nội dung chủ đề liên môn và các hoạt động TNST trước hết phải dựa trên cơ sở lĩnh vực giáo dục. Ví dụ tích hợp các nội dung Lý, Hóa, Sinh… thành môn Khoa học tự nhiên vì chúng cùng nằm trong lĩnh vực KHTN.
Coi trọng và tăng cường hoạt động TNST là một đổi mới căn bản của CT GDPT mới. Mỗi hoạt động TNST đều có yêu cầu vận dụng tổng hợp nhiều lĩnh vực kiến thức, kỹ năng nên thường có tác động đến nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào nội dung và hình thức của hoạt động.
CT GDPT mới xác định có 08 lĩnh vực giáo dục: Ngôn ngữ và văn học, Toán học, Đạo đức – công dân, Thể chất, Nghệ thuật, Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên, Công nghệ - Tin học.
Hệ thống các môn học và hoạt động TNST được thiết kế theo định hướng bảo đảm cân đối nội dung các lĩnh vực giáo dục, phù hợp với từng cấp học, lớp học; thống nhất giữa các lớp học/cấp học; tích hợp mạnh ở các lớp dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên, tương thích với các môn học ở nhiều nước trên thế giới. Chẳng hạn lĩnh vực khoa học (KHTN và KHXH) chỉ có 01 môn học Cuộc sống quanh ta (ở lớp 1, 2, 3); tách thành 02 môn Tìm hiểu xã hội và Tìm hiểu tự nhiên (ở các lớp 4, 5); tương ứng với 02 môn học Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên (ở THCS). Lên THPT Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý được tách thành các môn học riêng, đồng thời vẫn có môn Khoa học xã hội dành cho những học sinh định hướng KHTN (không học các môn Lịch sử, Địa lý) và môn Khoa học tự nhiên dành cho các học sinh định hướng KHXH (không học các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học).
-----------------
-----------------
Câu 15. Thế nào là hoạt động TNST trong CT GDPT? Sự khác nhau giữa môn học và hoạt động TNST?
Coi trọng, tăng cường và đổi mới tổ chức hoạt động TNST là một đổi mới căn bản của CT GDPT mới.
1. Hoạt động TNST trong CT GDPT là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Ví dụ về Hoạt động TNST: Trường THPT Nguyễn Tất Thành đã tổ chức cho một số học sinh học về Cốm làng Vòng. Học sinh đã tìm cách tiếp cận, trao đổi với người dân làng Vòng và tìm hiểu qua nhiều tư liệu để biết được các đặc điểm về lịch sử, ý nghĩa văn hoá, dinh dưỡng, cách làm, yêu cầu về chất lượng cốm, trao đổi mua bán cốm; học sinh cũng được dân làng cho tập làm cốm; các em đã đề xuất và áp dụng một số biện pháp để nâng cao chất lượng cốm, cách quảng bá cốm trong nước và ra nước ngoài; các em viết báo cáo kết quả nghiên cứu theo các nhóm khác nhau… Qua hoạt động này các em được rèn luyện kỹ năng giao tiếp, vận dụng tổng hợp kiến thức của nhiều môn học, phương pháp thu thập và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, phát triển óc quan sát và kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kinh doanh, viết báo cáo và thuyết trình; phát triển quan hệ, tình cảm với dân làng…
TNST là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động TNST riêng, hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Với CT hiện hành, có thể coi hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể, hoạt động theo chủ điểm… và cả hoạt động Đoàn - Đội là hoạt động trải nghiệm. Trong CT mới, Hoạt động TNST cùng với dạy học các môn làm thành 2 loại hoạt động giáo dục chính của các nhà trường. Trong CT của một số nước, hoạt động giáo dục thường có tên gọi là hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động TNST.
Hoạt động TNST trong CT GDPT mới là hoạt động có tính mở, vừa kế thừa tất cả các hoạt động giáo dục phù hợp, có hiệu quả của CT GDPT hiện hành, vừa bổ sung, đổi mới nhiều hoạt động khác nhằm đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của CT GDPT mới.
Hoạt động TNST được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12, bao gồm các nội dung bắt buộc và nội dung tự chọn được thiết kế theo 2 giai đoạn: giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
2. Sự khác nhau giữa môn học và hoạt động TNST
Môn học được hình thành tương ứng với một lĩnh vực khoa học nhất định, trong đó đề cập đến hệ thống khái niệm, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Nội dung môn học được quy định khá chặt chẽ, phù hợp với lô gíc nhận thức, tuân theo một CT, kế hoạch dạy học. Các môn học có chức năng chủ yếu là thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ, nhận thức, hình thành các biểu tượng, khái niệm, định luật, lý thuyết, các kỹ năng tư duy...
Hoạt động TNST hướng đến hệ thống giá trị, chuẩn mực về đạo đức, văn hoá, thẩm mĩ... Loại tri thức này có tính linh hoạt,“mềm dẻo”, chủ yếu dựa theo nhu cầu xã hội, nguyện vọng và hứng thú của học sinh. Hoạt động TNST nhằm tích lũy kinh nghiệm quan hệ, hoạt động, ứng xử, giải quyết vấn đề… để thích ứng với sự đa dạng của cuộc sống luôn vận động. Hoạt động TNST có chức năng chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức, giá trị, niềm tin, lý tưởng, thẩm mĩ, sức khoẻ, thái độ lao động, nguyên tắc hành vi, lối sống và kỹ năng sống…
-----------------
-----------------
Câu 16. Giải pháp triển khai hoạt động TNST?
Về bản chất, hoạt động TNST trong CT mới vẫn là thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của hoạt động tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp trong CT hiện hành nhưng với mục tiêu cao hơn, nội dung, hình thức, phương pháp phong phú hơn. Vì vậy cần triển khai một số biện pháp phù hợp:
- Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường, cộng đồng, phụ huynh; tăng cường giao lưu, hợp tác với các tổ chức xã hội, các cá nhân và doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, nhất là các cơ sở tại địa phương… để tất cả cùng hiểu, đồng tình ủng hộ và cùng tham gia vào quá trình giáo dục.
- Bồi dưỡng giáo viên, đặc biệt những giáo viên bộ môn và giáo viên thường xuyên thực hiện CT Hoạt động TNST để nhận thức đúng về mục tiêu, tính chất, nội dung, cách thức tiến hành, kiểm tra - đánh giá của hoạt động này trong CT GDPT mới.
- Hướng dẫn giáo viên tìm hiểu các đặc điểm, điều kiện về nhân lực, kinh tế, văn hoá, xã hội, danh thắng, di tích... trên địa bàn để có thể khai thác sử dụng hiệu quả nhất vào mục đích tổ chức Hoạt động TNST phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học sinh; góp phần gắn kế hoạch giáo dục nhà trường với việc phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nhà trường chủ động liên kết với các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ… để tổ chức đa dạng các Hoạt động TNST phù hợp với mục tiêu hoạt động của từng đoàn thể, tổ chức.
- Triển khai thí điểm, hội thảo, tăng cường trao đổi kinh nghiệm tổ chức Hoạt động TNST giữa các nhà trường, tham quan học tập lẫn nhau, cập nhật và học hỏi kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục tiên tiến.
-----------------
-----------------
Câu 17. Bảng kế hoạch giáo dục cho biết những gì?
Bảng kế hoạch giáo dục trong CT tổng thể cho biết thông tin về hệ thống môn học, hoạt động TNST và chuyên đề học tập (sau đây gọi chung là môn học) được thiết kế bảo đảm tính tiếp nối, liên thông giữa các môn học, các lớp học, các cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) và 2 giai đoạn giáo dục (giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp).
Theo chiều ngang từ trái qua phải, bảng kế hoạch giáo dục cho thấy sự phát triển của từng môn học từ lớp dưới lên lớp trên, xuyên suốt qua các cấp học; sự thay đổi tên gọi của một số môn học phản ánh sự thay đổi cách tiếp cận và tính chất nội dung môn học, gợi ý phương pháp dạy học của môn học qua các lớp, các cấp học; từ một môn học ở lớp dưới tách ra thành nhiều môn học ở lớp trên thể hiện định hướng tích hợp mạnh ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên. Ví dụ: Cuộc sống quanh ta, thành Tìm hiểu xã hội + Tìm hiểu tự nhiên, thành Khoa học xã hội + Khoa học tự nhiên, thành Lịch sử + Địa lý và Vật lý + Hoá học + Sinh học. Điều này góp phần tạo thuận lợi cho việc xây dựng CT môn học bảo đảm tính liên thông giữa các lớp học, cấp học.
Theo chiều từ trên xuống, bảng kế hoạch giáo dục cho biết thông tin về hệ thống môn học của từng lớp và cấp học; môn học bắt buộc, môn học tự chọn ở mỗi lớp và hướng dẫn học sinh tự chọn các môn học/nội dung tự chọn; trong bảng có các con số ghi thời lượng giáo dục (số tiết học trung bình hàng tuần) phân cho môn học ở từng lớp, đảm bảo sự cân đối giữa các môn học ở từng lớp, từng cấp học, đồng thời tạo thuận lợi cho trường phổ thông xây dựng, phát triển kế hoạch giáo dục riêng trong quá trình triển khai thực hiện CTGD.
-----------------
-----------------
Câu 18. Tính tiếp nối, liên thông giữa các cấp học, các lớp học, giữa các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong CT GDPT?
Một yêu cầu quan trọng là CT GDPT mới phải đảm bảo tính liên thông, tiếp nối giữa các cấp học, lớp học, giữa các môn học và các hoạt động giáo dục:
- Trước khi xây dựng CT các môn học và hoạt động GD phải xây dựng CT tổng thể cho toàn bộ GDPT thống nhất, xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12. Các CT môn học cũng phải thiết kế thống nhất và xuyên suốt từ khi môn học bắt đầu đến khi môn học kết thúc trong CT GDPT.
- CT các môn học không chỉ thống nhất, xuyên suốt từ thấp lên cao giữa các cấp học/lớp học (hàng dọc) mà còn phải xem xét, đối chiếu nội dung giáo dục giữa các môn học/hoạt động trải nghiệm sáng tạo (theo hàng ngang) để tích hợp, lồng ghép các nội dung liên quan với nhau trong các môn học tích hợp hoặc các chủ đề tích hợp liên môn để khắc phục tình trạng nội dung trùng lặp, nặng nề, thiếu thống nhất giữa các môn học và hoạt động TNST.
- Cấu trúc nội dung của từng môn học được thiết kế theo nguyên tắc vừa đồng tâm xoắn ốc (lặp lại có nâng cao) vừa tuyến tính (thêm nội dung mới); các mạch kiến thức và kĩ năng được sắp xếp hợp lý, bảo đảm tính sư phạm: từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp; các thuật ngữ, khái niệm khoa học phải thống nhất trong tất cả các môn học, cấp/lớp.
- Coi trọng các hoạt động TNST của học sinh trong từng môn học, đồng thời thiết kế CT hoạt động TNST riêng để phù hợp với các nội dung chưa có và khó thực hiện được ở từng môn học (hoạt động nhân đạo, tình nguyện, câu lạc bộ, trải nghiệm thực tế…), các hoạt động này cũng cần vận dụng tối đa các hiểu biết (kiến thức, kĩ năng…) của các môn học để vừa nâng cao chất lượng hoạt động, vừa củng cố khắc sâu thêm kết quả học tập các môn học. Hoạt động TNST và hoạt động dạy học các môn học có liên quan mật thiết đến nhau, tuy nhiên, nội dung cụ thể và mục tiêu hướng tới của hai hoạt động này cần phải liên thông để tránh trùng lặp.
- Các chuyên đề học tập tự chọn chỉ thực hiện ở lớp 11 và 12 với 2 loại: Loại chuyên đề mở rộng, nâng cao các môn học cơ bản cần đặt trong mối quan hệ với CT bắt buộc và tự chọn các môn học ở 2 lớp này để thiết kế cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu phân hóa (chuyên sâu). Loại chuyên đề mang tính hướng nghiệp (mang tính nhập môn theo nhóm ngành nghề hoặc giới thiệu sâu hơn vào những ngành nghề đang được xã hội quan tâm nhất). Cần dựa vào yêu cầu của các khối ngành đào tạo đại học, cao đẳng và các nghề phổ biến trong nước hoặc địa phương để dần dần xây dựng được một hệ thống các chuyên đề ngày càng phong phú nhằm cung cấp các thông tin cơ bản, thiết thực, hữu ích cho học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp.
-----------------
-----------------
Câu 19. Có môn học nào mới trong CT GDPT?
CT GDPT mới có các môn học với tên gọi mới nhưng thực chất là các môn học có nội dung kế thừa CT hiện hành và bổ sung các nội dung mới hoặc tích hợp, lồng ghép các nội dung liên quan trong một môn học. Cụ thể là:
Ở cấp tiểu học, môn học có tên gọi mới là:
- Cuộc sống quanh ta (từ lớp 1- lớp 3) nội dung vừa kế thừa CT môn Tìm hiểu Tự nhiên và Xã hội trong CT hiện hành, vừa bổ sung và phát triển theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Giáo dục lối sống (từ lớp 1- lớp 5) vừa kế thừa nội dung CT môn giáo dục đạo đức của CT hiện hành, vừa phát triển, bổ sung, thiết kế lại theo yêu cầu mới. Tiếp nối môn học này ở THCS là môn Giáo dục công dân.
Ở cấp THCS, môn học mới gồm:
- Khoa học tự nhiên với cấu trúc nội dung tích hợp các chủ đề của các phân môn Vật lý, Hoá học, Sinh học, Khoa học trái đất, đồng thời có thêm một số chủ đề liên phân môn được sắp xếp sao cho vừa bảo đảm liên hệ theo logic tuyến tính vừa tích hợp đồng tâm, hình thành các nguyên lý, quy luật chung của thế giới tự nhiên.
- Khoa học xã hội với cấu trúc nội dung tích hợp chủ yếu các lĩnh vực kiến thức về Lịch sử, Địa lý, đồng thời lồng ghép, tích hợp kiến thức ở mức độ đơn giảnvề kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo,....
Môn học mới ở cấp THPT gồm:
- Công dân với Tổ quốc gồm các nội dung chủ yếu là giáo dục nhân cách công dân và giáo dục về quốc phòng - an ninh.
- Khoa học xã hội (dành cho học sinh lớp 10 và 11 theo định hướng KHTN không học các môn Lịch sử, Địa lý) gồm các nội dung tuyến tính hoặc đồng tâm xoáy ốc với cấp THCS nhằm trang bị kiến thức cơ bản nhất, liên hệ mật thiết với sự phát triển của xã hội và cuộc sống hiện thực, cần thiết cho tất cả mọi người.
- Khoa học tự nhiên (dành cho học sinh lớp 10 và 11 theo định hướng KHXH, không học các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học) nhằm hình thành những tri thức khái quát nhất, có tính nguyên lý chung nhất của giới tự nhiên cần thiết cho tất cả học sinh theo định hướng nghề nghiệp ở bất kỳ nhóm ngành nào để duy trì phát triển ở mức cao hơn trên nền hiểu biết rộng.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục mới của cả 3 cấp học, được phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá của CT hiện hành, được thiết kế thành các chuyên đề tự chọn nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kỹ năng, niềm tin, đạo đức… nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo thông qua các hình thức và phương pháp chủ yếu như: thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động...
-----------------
-----------------
Câu 20. Hệ thống môn học bắt buộc và tự chọn ở mỗi cấp học có gì mới?
Xét về hình thức, tên gọi các môn học bắt buộc (BB) và tự chọn (TC) đã có trong CT GDPT hiện hành. Tuy nhiên, để đáp ứng những yêu cầu mới, CT GDPT mới có nhiều bổ sung, thay đổi về hệ thống các môn học BB và TC: từ quan niệm, tên gọi, nguyên tắc lựa chọn đến sắp xếp, phân bổ thời lượng và các hình thức tổ chức dạy học… Sau đây là mô tả hệ thống các môn học BB và TC trong CT GDPT mới để làm rõ sự thay đổi ấy.
Trong cả 3 cấp học, các môn học được chia thành: Môn học BB và môn học TC. Với định hướng phân hóa sâu dần từ lớp dưới lên lớp trên. Theo thứ tự từ tiểu học đến trung học phổ thông, số lượng các môn học BB giảm đi và số môn học TC tăng dần.
Môn học bắt buộc là môn học mà mọi học sinh đều phải học.Nội dung các môn học BB tạo nên cốt lõi học vấn phổ thông, không thể thiếu đối với tất cả học sinh. Các môn học TC gồm 3 loại:
- Tự chọn tuỳ ý (TC1): học sinh có thể chọn hoặc không chọn; Ví dụ: với các môn học như Ngoại ngữ 2, Tiếng dân tộc, Hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật, HS có thể chọn học hoặc không học.
- Tự chọn trong nhóm môn học (TC2): học sinh buộc phải chọn một hoặc một số môn học trong nhóm môn học theo quy định trong CT; Ví dụ: ngoài các môn học BB ở cấp THPT (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Công dân với Tổ quốc), học sinh được tự chọn một số môn trong số các môn học còn lại (Lịch sử, Địa lý, Hóa học, Sinh học, Vật lý…)
- Tự chọn trong môn học (TC3): học sinh buộc phải chọn một số nội dung trong một môn học. Ví dụ trong môn học Thể dục - Thể thao, có nhiều nội dung hoạt động khác nhau như: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bơi, cờ tướng… HS sẽ được chọn một số trong các họat động đó phù hợp với sở thích, nhu cầu của mình… Phụ thuộc vào điều kiện dạy học (cơ sở vật chất, giáo viên…) của từng trường mà danh mục các nội dung dạy học tự chọn có thể nhiều hay ít và thay đổi khác nhau.
Các môn học/hoạt động giáo dục được phân bổ cụ thể ở các cấp như sau:
a) Giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp tiểu học và cấp THCS):
- Ở Tiểu học:
Các môn bắt buộc gồm: Tiếng Việt, Toán, N...
Điền từ vào […] trong đoạn văn dưới đây sao cho phù hợp nhất?
“Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ đựơc dùng trong các văn bản […](kể cả giao tiếp và truyền thụ kiến thức khoa học: Khoa học tự nhiên: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học; Khoa học xã hội và nhân văn: Lịch sử, Địa lí, Triết học, Giáo dục, chân lí)"
A. Nghệ thuật.
B. Khoa học.
C. Văn học.
D. Chính luận.
“Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ đựơc dùng trong các văn bản khoa học (kể cả giao tiếp và truyền thụ kiến thức khoa học: Khoa học tự nhiên: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học; Khoa học xã hội và nhân văn: Lịch sử, Địa lí, Triết học, Giáo dục, chân lí)"
Đáp án cần chọn là: B
Đáp án là B nha bn
“Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ đựơc dùng trong các văn bản khoa học (kể cả giao tiếp và truyền thụ kiến thức khoa học: Khoa học tự nhiên: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học; Khoa học xã hội và nhân văn: Lịch sử, Địa lí, Triết học, Giáo dục, chân lí)"
Đáp án cần chọn là: B
hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu môn tự nhiên và xã hội
1
/ Sau khi hoàn thành Mô-đun 1 - Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT và Mô-đun 2 - Sử dụng Phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tiểu học, hãy liệt kê 03 phương pháp hay kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thầy cô đã thực hiện đối với học sinh của mình.
TL:
Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Phương pháp Hỏi đáp
Phương pháp quan sát
2/ Những phương pháp hay kỹ thuật đó có tác động như thế nào đối với học sinh?
TL: Những phương pháp và kĩ thuật này giúp học sinh tích cực hơn trong học tập, phát huy được những kĩ năng cần thiết trong từng môn học.
3/ Học sinh có đạt được những kết quả như mong đợi không và điều gì giúp thầy cô biết như vậy?
TL: Dựa vào kết quả học tập của học sinh cũng như thái độ của các em khi tham gia hoạt đông học tập, tôi nhận ra học sinh đạt được những yêu cầu cần đạt mà giáo viên đặt ra trong từng bài học.
Mục đích của đánh giá:
1/ Thầy cô hãy liệt kê các mục đích mình đã thực hiện đánh giá học sinh trên thực tế. Thầy cô có thể lựa chọn trong các mục đích kể trên và/hoặc kể thêm các mục đích khác:
TL: Mục đích của việc đánh giá là:
Giúp GV nắm bắt được kịp thời tình hình học tập của học sinh
Giúp GV kiểm tra được chất lượng bài dạy của bản thân
Khuyến khích, động viên học sinh tiếp tục phát huy
* Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết:
1/ Thầy/cô hãy liệt kê 3 đánh giá quá trình mình đã thực hiện và mô tả chi tiết về mục tiêu đánh giá, kết quả thu được và những quyết định giáo dục sau đó.
TL:
Đánh giá thường xuyên: đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng lời nói, nhận xét giữa GV - HS, HS - HS,... Kết quả thu được là khuyến khích HS tự giác phấn đấu học tập hơn sau mỗi hoạt động.
Đánh giá sản phẩm học tập của HS: đánh giá và nhận xét dựa trên kết quả làm bài tập của các em mỗi ngày. Kết quả thu được: GV nắm bắt được sự tiếp thu của từng HS để có hướng điều chỉnh việc dạy học của bản thân sao cho phù hợp với tình hình lớp học.
Đánh giá qua kết quả hoạt động học tập: đánh giá kết quả học tập của HS dựa trên kết quả bài tập và sự nổ lực của các em trong suốt quá trình tuần hoặc tháng học đó. Kết quả thu được: GV nắm bắt kịp thời sự tiến bộ của các em sau từng ngày, từng tuần để kịp thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hoặc rèn luyện cho HS.
* Đánh giá kết quả học tập:
Thế nào là đánh giá định kỳ?
Thầy/cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Quan điểm của thầy cô về thuật ngữ kiểm tra và đánh giá là gì?
Năng lực học sinh được thể hiện như thế nào?
Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?
Câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
1/ Hoạt động trong video vừa xem là đánh giá kết quả học tập, đánh giá để cải tiến học tập, hay đánh giá là hoạt động học tập? Hãy nêu lý do tại sao?
TL: Trả lời: Đánh giá hoạt động học tập
Tại vì: Sau quá trình tự nghiên cứu bài học, bản thân học viên sẽ tự đánh giá kết quả tiếp thu của mình qua việc trả lời các câu hỏi có liên quan đến nội dung tự nghiên cứu của bản thân.
* Đánh giá thường xuyên – đánh giá định kì.
1/ Theo thầy/cô, đánh giá định kỳ vào cuối học kỳ 1 của năm học có thể là hoạt động đánh giá quá trình không? Hãy giải thích và nêu ví dụ cụ thể trong thực tiễn giảng dạy của thầy/cô để minh hoạ cho câu trả lời của mình.
TL: Theo bản thân tôi, đánh giá định kì vào cuối học kì 1 của năm học chưa thể thật sự xem là đánh giá cả một quá trình vì cho dù bài kiểm tra là tổng hợp kiến thức của cả một học kì nhưng học sinh vẫn có thể vì những lý do khách quan mà cho ra kết quả không chính xác.
Ví dụ: Học sinh A là học sinh giỏi của lớp, cả quá trình học tập suốt học kì 1 của em đều được GV đánh giá cao nhưng đến ngày thi, do em bị ốm, sốt, sức khoẻ em không đủ nên bài làm của em chưa thể hoàn thành hết thì em phải xuống phòng y tế. Nếu căn cứ trên kết quả đánh giá của bài kiểm tra này thì kết quả đánh giá của em A sẽ không còn chính xác nữa.
* Xác định mục tiêu giáo dục cụ thể
1/ Thầy/cô hãy cho biết mục tiêu đánh giá dưới đây đã vi phạm những tiêu chí chất lượng nào? “Học sinh biết làm phép tính cộng.”
TL: Vi phạm tiêu chí 2 - thể hiện năng lực cụ thể
* Mức độ thể hiện năng lực
1/ Mời quý thầy cô hãy đưa ít nhất 3 động từ cho mỗi cấp độ phức tạp trong bảng Khung nhận thức của Bloom dưới đây: Nhận biết / Ghi nhớ Thông hiểu Vận dụng Phân tích Đánh giá Sáng tạo
TL:
Nhận biết / ghi nhớ: Nêu được, kể được, nói được, nhận biết được, xác định được
Thông hiểu: mô tả được, trình bày được, giới thiệu được
Vận dụng: Nhận xét được, giải thích được, thực hiện được
Phân tích: so sánh được, phân loại được
Đánh giá: đánh giá được, trình bày nhận định
Sáng tạo: đưa ra được, đề xuất
2/ Theo Thầy cô, mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy nào trong Khung nhận thức của Bloom?
TL: Các mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy là:
Mức 1: Nhận biết / ghi nhớ
Mức 2: Thông hiểu
Mức 3: Vận dụng + Phân tích + Đánh giá + Sáng tạo
3/ Thầy/ cô hãy xác định mức độ thể hiện năng lực ở ví dụ của một mục tiêu đánh giá dưới đây: “Học sinh xác định được đặc tính thú ăn thịt của loài động vật không quen thuộc dựa trên thông tin được cung cấp trong bài tập.”
TL: Phân tích
* Mức độ thể hiện năng lực (tiếp theo)
Thầy cô click chuột vào các câu hỏi bên phải và kéo vào ô Câu hỏi đánh giá của Giáo viên. Sauk hi hoàn thành xong bấm TRẢ LỜI
Gợi ý học tập mô đun 3
* Xác định nội dung (kiến thức/ kĩ năng) mục tiêu
Video từ Module 2.0 của RGEP về các năng lực thành phần: Mục 4, hoạt động 4.2: phân tích về các năng lực thành phần của phẩm chất "yêu nước – yêu thiên nhiên", và hướng dẫn viết các mô tả về biểu hiện hành vi của các phẩm chất thành phần này.
TL: – Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.
– Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.
– Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với quê hương, đất nước.
* Bản đặc tính kĩ thuật
"Theo quý thầy cô, giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá nào dưới đây?
Quan sát
Vấn đáp
Đánh giá qua hồ sơ học tập
Đánh giá qua sản phẩm, hoạt động
Bài kiểm tra viết dạng tự luận hạn chế
Bài kiểm tra viết dạng tự luận mở rộng
Bài kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan
TL: Giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá qua sản phẩm, hoạt động của học sinh
* Cấu trúc bài kiểm tra/ đánh giá
Thầy/cô hãy chọn 3 bài tập/nhiệm vụ đánh giá mình đã biên soạn và phân tích các cấu phần theo hướng dẫn kể trên.
TL: Ví dụ: bài "Tự giác làm việc ở trường" môn Đạo đức
Ghi Đ chỉ việc làm đúng, ghi S chỉ việc làm sai vào ô trống: (Hướng dẫn)
Khi tự giác làm việc ở trường: (Dữ liệu đầu vào)
(Câu trả lời dự kiến)
Em được thầy cô, bạn bè quý mến.
Em sẽ cảm thấy mệt mỏi.
Em được thực hành, rèn luyện kĩ năng.
Em không có đủ thời gian để chơi với các bạn.
Em thể hiện được trách nhiệm của mình với trường và lớp.
Em làm cho bố mẹ vui và tự hào về em.
* Các phương pháp đánh giá
Trước hết, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và công tác của mình, thầy cô hãy gọi tên phương pháp đánh giá của các hoạt động được trình bày dưới đây.
TL: 1/ Phương pháp Quan sát, vấn đáp
2/ Phương pháp Kiểm tra viết
3/ Phương pháp vấn đáp
4/ Đánh giá qua hồ sơ học tập
5/ Đánh giá qua sự quan sát hoạt động học tập nhóm và kết quả làm việc của học sinh.
* Phương pháp vấn đáp
Thầy cô hãy điền vào chỗ trống với 1 đến 3 từ để định nghĩa về phương pháp vấn đáp giữa trên kinh nghiệm giảng dạy của mình.
Giáo viên trao đổi với.....(nội dung 1).... thông qua.....(nội dung 2).... để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.
TL: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi - đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.
* Phương pháp vấn đáp (tiếp)
GV có thể dùng các câu hỏi gợi mở cho HS theo thứ tự như sau:
Bài toán cho biết gì?
Bài toán hỏi gì?
Muốn biết 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế thì phải biết điều gì? (mỗi túi đựng bao nhiêu kg đường).
Muốn biết mỗi túi đựng bao nhiêu kg đường ta làm bằng cách nào? (40 chia 8)
Để biết 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế ta làm bằng cách nào? (Lấy 15 chia cho số đường trong 1 túi)
* Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm học tập, hoạt động học sinh
Ưu điểm:
Tạo không gian sáng tạo, cơ hội cho HS thể hiện kiến thức và năng lực của mình.
Thúc đẩy HS học tập một cách trách nhiệm và chủ động.
Nhược điểm:
GV và HS mất nhiều thời gian trong việc thực hiện sản phẩm và hồ sơ học tập.
Mang yếu tố chủ quan vì phụ thuộc vào ngừơi đánh giá.
* Phương pháp kiểm tra viết
1/ Với kinh nghiệm và thực tế giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiếu 3 hình thức hoặc kỹ thuật kiểm tra viết mà thầy cô thường áp dụng trong lớp học của mình.
Khi giáo viên làm xong phần của mình và xem phản hồi của ít nhất 2 học viên khác, màn hình hiện lên: Cảm ơn thầy cô đã hoàn thành bài tập.
TL: Kiểm tra viết thường được sử dụng sau khi học một phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, kiểm tra toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ viết.
Có 3 dạng kiểm tra viết cơ bản :
Kiểm tra viết dạng tự luận: trả lời ngắn - trả lời dài
Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, ghép đôi).
Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm điền khuyết
2/ Theo các thầy cô dạng thức này có những ưu điểm và nhược điểm gì?
TL:
Ưu điểm
- Có khả năng đo lường kết quả học tập của học sinh ở mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá. Nó tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng suy luận, phê phán, trình bày những ý kiến dựa ưên những trải nghiệm của cá nhân.
- Đề kiểm tra viết dạng tự luận thường dễ chuẩn bị, tốn ít thời gian và công sức.
Nhược điểm:
- Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho nội dung cần đánh giá
- Việc chấm điểm thường khó khăn và tốn nhiều thời gian.
- Các tiêu chí đánh giá thường không thống nhất do vậy điểm số bị ảnh hưởng nhiều từ yếu tố chủ quan của người chấm.
3/ Tiếp theo, với từng ví dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan phù hợp.
TL: Câu nhiều lựa chọn: Câu 1, 4
Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5
Câu ghép đôi: Câu 2
4/ 3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là gì?
TL: 3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là:
1/ Quan sát, nghiên cứu những tài liệu sẵn có
2/ Quan sát nhận thức và ghi lại thái độ của đối tượng
3/ Quan sát bằng thiết bị
5/ Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là gì?
TL: Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết
6/ Nối:
Câu hỏi tự luận hạn chế: Là dạng câu hỏi học sinh có xác suất dự đoán câu trả lời cao với tỉ lệ 50-50
Câu hỏi tự luận mở rộng: Là dạng câu hỏi mà số lượng đáp án nhiều hơn số lượng câu dẫn.
Câu hỏi đúng – sai: Là dạng câu hỏi mà số lượng từ cho sẵn nhiều hơn số lượng từ cần điền.
Câu hỏi ghép đôi: Là dạng câu hỏi giới hạn học sinh trả lời trong một từ/cụm từ/câu văn.
Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi có câu dẫn, phương án đúng và các phương án gây nhiễu.
* Các nguyên tắc đảm bảo…
1/ Thầy cô hãy viết trong khoảng 100 từ thể hiện quan điểm của mình về tình huống sau:
Trong một lần kiểm tra định kì học kì II, ở một môn học, một giáo viên cho học sinh ôn tập bằng cách để các em học thuộc lòng 10 câu hỏi với 10 câu trả lời được cung cấp sẵn. 10 câu hỏi này bao quát được một số nội dung trọng tâm của môn học. Đề kiểm tra gồm ba câu hỏi tương tự với ba câu hỏi trong 10 câu đã được ôn tập. Kết quả kiểm tra của học sinh rất cao. Như vậy, nếu dựa vào kết quả kiểm tra này để đánh giá khả năng học tập của học sinh thì sẽ dẫn tới những hệ quả gì? Cách thức đánh giá học sinh này có vi phạm nguyên tắc nào trong 6 nguyên tắc kể trên ko? Nếu có, đó là nguyên tắc gì và vì sao?
(Sử dụng ví dụ minh họa trong giáo trình ”Đánh giá kết quả học tập ở bậc tiểu học”, 2008, Vũ Thị Phương Anh & Hoàng Thị Tuyết)
TL: Trong tình huống trên, kết quả kiểm tra đánh giá này không còn đảm bảo tính khách quan trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh. Khả năng học tập của học sinh sẽ bị giảm sút do tính ỷ lại vào tài liệu ôn thi mà người GV sẽ cung cấp vào mỗi đợt kiểm tra.
Với cách thức đánh giá học sinh trên, người giáo viên đã vi phạm nguyên tắc sau:
Tính chuẩn xác và tính chân thật: Kết quả đánh giá này không thể hiện được sự tiếp thu nội dung bài học của các em hằng ngày vì khi giáo viên cung cấp sẵn câu hỏi và câu trả lời như thế thì dù các em không hiểu bài, các em vẫn có thể làm được.
Tính tác động: Với kết quả cao như vậy, người giáo viên không nhận ra cái sai của học sinh, không nhận ra những hạn chế trong bài giảng của mình để cải thiện nâng cao chất lượng tiết dạy.
2/ Theo thầy cô, những điều người giáo viên cần có và cần làm để đảm bảo các nguyên tắc kể trên trong kiểm tra đánh giá là gì?
TL: Người giáo viên cần nghiên cứu kĩ các nội dung trong nguyên tắc đánh giá để có thể xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá một cách chính xác nhất.
Mời thầy cô đọc các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây và cho biết những câu hỏi này vi phạm nguyên tắc nào về viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Một câu có thể vi phạm một hoặc nhiều lỗi. Từ đó thầy cô đề xuất cách chỉnh sửa câu hỏi:
TL: D – C – C – bỏ – C
Thầy cô hãy đọc phiếu quan sát để đánh giá kĩ năng viết đoạn văn tả đồ vật của một học sinh lớp 3 dưới đây và trả lời câu hỏi kèm theo.
TL: Theo tôi phiếu quan sát này thể hiện quy chiếu theo tham chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt được do:
Trong phiếu quan sát này, cùng một đề bài được phân chia mức độ chấm điểm ở 3 khối lớp 2, 3,4
Mức độ chấm điểm và yêu cầu cần đạt tăng dần ở các khối lớp học chứ không tăng theo đối tượng học sinh. Các điểm số và yêu cầu cần đạt này đặt ra cho GV và HS phải hướng tới cái đích cần đạt.
Bài “Chú ếch con”
Theo phiếu điểm dưới đây, hệ giá trị được gán cho phiếu đó chính là về kĩ năng và thái độ học tập của học sinh. Khi người giáo viên đưa hệ giá trị đó vào bảng điểm, những giám khảo chấm sẽ có thể chấm chính xác và thống nhất với nhau hơn.
Theo các quan điểm của các thầy cô, việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng và bất cập gì trong công tác kiểm tra đánh giá?
TL: Việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng giúp cho học sinh nỗ lực nhiều hơn trong học tập và hoạt động, các em sẽ đạt được kết quả tốt hơn.
Tuy nhiên, đối với một số học sinh thụ động, các em sẽ có thể cảm thấy nản và thiếu tự tin khi thực hiện các bài kiểm tra đánh giá.
Nhận định cuối cùng trong bài tập này đặt ra cho chúng ra một vấn đề cần suy ngẫm, đó là chúng ta có thể làm gì để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau.
Thầy cô hãy cho biết ý kiến cá nhân về vấn đề này.
TL: Để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau thì người xây dựng bài kiểm tra cần xây dựg một hệ giá trị xác định các mức cần đạt trong nội dung kiểm tra. Cách xây dựng cần đặt trên mức tham chiếu từ nhiều học sinh để đảm bảo công bằng và khách quan cho học sinh.
Thầy cô hãy đọc các phiếu báo kết quả học tập cho phụ huynh dưới đây và nêu nhận xét của mình về các phiếu báo kết quả đó.
TL:
Phiếu 1: Phiếu chỉ báo kết quả học tập của học sinh đạt được và cho biết các mức đánh giá. Phụ huynh và học sinh khi nhận phiếu điểm này sẽ khó biết được ưu và khuyết của học sinh.
Phiếu 2: Phiếu có đưa ra các nội dung kiểm tra đánh giá, tuy nhiên vẫn chưa có nhận xét về HS.
Phiếu 3: Phiếu có đánh giá bằng điểm số và mức đạt được, ngoài ra còn có lời nhận xét rõ ràng, chi tiết, giúp người học nhận ra ưu và khuyết để cải thiện việc học của mình.
Mời các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu.
Ngân hàng câu hỏi đánh giá tổng kết mô đun 3.0
Ngân hàng câu hỏi mô đun 3 môn Toán tiểu học
Kế hoạch bài dạy minh họa mô đun 3 Tiểu học - Tất cả các môn
1. Chia sẻ những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các hoạt động trong chủ đề này.
(Chủ đề 8: Tìm hiểu nghề trong xã hội hiện đại)
2. Với mỗi nội dung đánh giá sau đây, hãy xác định mức độ phù hợp nhất với em.
Em hãy viết chương trình Scratch của riêng mình để giải quyết một bài toán cụ thể trong một môn học như Khoa học tự nhiên, Toán học.... trong đó có sử dụng hằng, biến và biểu thức để thực hiện thuật toán.
Môn Khoa học tự nhiên là môn học về các sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên nhằm hình thành và phát triển các năng lực khoa học tự nhiên: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống. Để học tốt môn Khoa học tự nhiên các em cần sử dụng những phương pháp và kĩ năng nào?
Để học tốt môn Khoa học tự nhiên cần sử dụng những phương pháp và kĩ năng:
- Phương pháp tìm hiểu tự nhiên
- Kĩ năng:
+ Kĩ năng quan sát, phân loại
+ Kĩ năng liên kết các vấn đề lại với nhau
+ Kĩ năng đo đạc, thực hiện
Dựa trên kế hoạch bài dạy môn tự nhiện xã hội ở mô đun 2 hãy phân tích các hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá được sử dụng trong kế hoạch bài học đó
Phương pháp và kĩ thuật dạy học
1. Định hướng chung:
1.1 Video về định hướng chung:
- Tổ chức cho học sinh học thông qua quan sát
- Tổ chức cho học sinh học thông qua trải nghiệm
- Tổ chức cho học sinh học thông qua tương tác.
2. Bài tập về Định hướng chung1. Liệt kê một số phương pháp, kĩ thuật dạy học thường sử dụng ở môn TNXH mà theo thầy/cô, quá trình tổ chức của những phương pháp, kĩ thuật dạy học này học sinh được hoạt động tích cực để từ đó có thể hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực.
- Phương pháp dạy học nhóm
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp bàn tay nặn bột
- Kĩ thuật chia nhóm
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
2. Trình bày các bước thực hiện và tác dụng của phương pháp, kĩ thuật dạy học đó đó trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
2.1. Phương pháp dạy học nhóm
* Các bước thực hiện:
- Làm việc cả lớp: Nhập đề và giao nhiệm vụ
- Làm việc nhóm
- Làm việc cả lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
2.2 Phương pháp giải quyết vấn đề
* Các bước thực hiện:
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có;
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị);
- So sánh kết quả các cách giải quyết;
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất: Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, có tinh thần trách nhiệm.
2.3. Phương pháp đóng vai
* Các bước thực hiện:
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phẩm chất nhân ái, chăm chỉ.
2.4. Phương pháp trò chơi
* Các bước thực hiện:
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần thiết)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lục giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, trung thực
2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột
* Các bước thực hiện:
- Bước 1:Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
- Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
- Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
- Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.
- Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức.
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực tự chủ, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ.
6. Kĩ thuật chia nhóm
* Các bước thực hiện:
* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:
- GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)
- Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
* Chia nhóm theo hình ghép:
- GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.
- HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
- HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.
- Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
* Chia nhóm theo sở thích: GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em.
* Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
* Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,....
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, nhân ái.
2.7 Kĩ thuật giao nhiệm vụ
* Các bước thực hiện:
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm.
2.8. Kĩ thuật đặt câu hỏi
* Các bước thực hiện:
- GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
- Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV và HS - HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.
- Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
+ Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
+ Đúng lúc, đúng chỗ
+ Phù hợp với trình độ HS
+ Kích thích suy nghĩ của HS
+ Phù hợp với thời gian thực tế
+ Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
+ Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích
+ Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
dài lắm :>Phương pháp và kĩ thuật dạy học
1. Định hướng chung:
1.1 Video về định hướng chung:
- Tổ chức cho học sinh học thông qua quan sát
- Tổ chức cho học sinh học thông qua trải nghiệm
- Tổ chức cho học sinh học thông qua tương tác.
2. Bài tập về Định hướng chung
1. Liệt kê một số phương pháp, kĩ thuật dạy học thường sử dụng ở môn TNXH mà theo thầy/cô, quá trình tổ chức của những phương pháp, kĩ thuật dạy học này học sinh được hoạt động tích cực để từ đó có thể hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực.
- Phương pháp dạy học nhóm
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp bàn tay nặn bột
- Kĩ thuật chia nhóm
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
2. Trình bày các bước thực hiện và tác dụng của phương pháp, kĩ thuật dạy học đó đó trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
2.1. Phương pháp dạy học nhóm
* Các bước thực hiện:
- Làm việc cả lớp: Nhập đề và giao nhiệm vụ
- Làm việc nhóm
- Làm việc cả lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
2.2 Phương pháp giải quyết vấn đề
* Các bước thực hiện:
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có;
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị);
- So sánh kết quả các cách giải quyết;
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất: Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, có tinh thần trách nhiệm.
2.3. Phương pháp đóng vai
* Các bước thực hiện:
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phẩm chất nhân ái, chăm chỉ.
2.4. Phương pháp trò chơi
* Các bước thực hiện:
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần thiết)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lục giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, trung thực
2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột
* Các bước thực hiện:
- Bước 1:Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
- Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
- Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
- Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.
- Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức.
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực tự chủ, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ.
6. Kĩ thuật chia nhóm
* Các bước thực hiện:
* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:
- GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)
- Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
* Chia nhóm theo hình ghép:
- GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.
- HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
- HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.
- Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
* Chia nhóm theo sở thích: GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em.
* Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
* Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,....
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, nhân ái.
2.7 Kĩ thuật giao nhiệm vụ
* Các bước thực hiện:
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm.
2.8. Kĩ thuật đặt câu hỏi
* Các bước thực hiện:
- GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
- Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV và HS - HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.
- Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
+ Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
+ Đúng lúc, đúng chỗ
+ Phù hợp với trình độ HS
+ Kích thích suy nghĩ của HS
+ Phù hợp với thời gian thực tế
+ Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
+ Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích
+ Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
Phương pháp và kĩ thuật dạy học
1. Định hướng chung:
1.1 Video về định hướng chung:
- Tổ chức cho học sinh học thông qua quan sát
- Tổ chức cho học sinh học thông qua trải nghiệm
- Tổ chức cho học sinh học thông qua tương tác.
2. Bài tập về Định hướng chung1. Liệt kê một số phương pháp, kĩ thuật dạy học thường sử dụng ở môn TNXH mà theo thầy/cô, quá trình tổ chức của những phương pháp, kĩ thuật dạy học này học sinh được hoạt động tích cực để từ đó có thể hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực.
- Phương pháp dạy học nhóm
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp bàn tay nặn bột
- Kĩ thuật chia nhóm
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
2. Trình bày các bước thực hiện và tác dụng của phương pháp, kĩ thuật dạy học đó đó trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
2.1. Phương pháp dạy học nhóm
* Các bước thực hiện:
- Làm việc cả lớp: Nhập đề và giao nhiệm vụ
- Làm việc nhóm
- Làm việc cả lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
2.2 Phương pháp giải quyết vấn đề
* Các bước thực hiện:
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có;
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị);
- So sánh kết quả các cách giải quyết;
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất: Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, có tinh thần trách nhiệm.
2.3. Phương pháp đóng vai
* Các bước thực hiện:
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phẩm chất nhân ái, chăm chỉ.
2.4. Phương pháp trò chơi
* Các bước thực hiện:
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần thiết)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lục giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, trung thực
2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột
* Các bước thực hiện:
- Bước 1:Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
- Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
- Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
- Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.
- Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức.
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực tự chủ, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ.
6. Kĩ thuật chia nhóm
* Các bước thực hiện:
* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:
- GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)
- Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
* Chia nhóm theo hình ghép:
- GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.
- HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
- HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.
- Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
* Chia nhóm theo sở thích: GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em.
* Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
* Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,....
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm, nhân ái.
2.7 Kĩ thuật giao nhiệm vụ
* Các bước thực hiện:
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
* Tác dụng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, có tinh thần trách nhiệm.
2.8. Kĩ thuật đặt câu hỏi
* Các bước thực hiện:
- GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
- Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV và HS - HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.
- Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
+ Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
+ Đúng lúc, đúng chỗ
+ Phù hợp với trình độ HS
+ Kích thích suy nghĩ của HS
+ Phù hợp với thời gian thực tế
+ Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
+ Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích
+ Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
dài lắm :>Đọc tiếp
Đánh giá Tư duy - Đại học Bách khoa Hà Nội
---
Bài thi Đánh giá tư duy của Đại học Bách Khoa Hà Nội nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức cơ bản và một số năng lực thiết yếu của học sinh để theo học thành công trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và kinh tế. Kết quả thi là căn cứ cho các thí sinh đăng ký xét tuyển vào các ngành đại học chính quy của Đại học Bách khoa Hà Nội và một số trường đại học khác, nâng cao chất lượng tuyển sinh bằng cách đánh giá các năng lực tổng hợp của thí sinh.
Các đề thi do hội đồng chuyên môn OLM biên soạn theo định dạng (cả về nội dung, cấu trúc và hình thức) của đề thi chính thức của bài thi Đánh giá Tư duy - ĐH Bách khoa Hà Nội.
📝 Đánh giá tư duy ĐHBK HN - Đề thi thử chính thức (09/04/2023) (có lời giải chi tiết, miễn phí):
https://dgnl.olm.vn/exam/danh-gia-tu-duy-dhbk-hn-de-thi-thu-chinh-thuc-09042023.2181461648
📝 Đánh giá tư duy ĐHBK HN - Đề thi thử lần 1 (đề mở vào 6:00, ngày 21/4/2023. Đăng ký thi trước giờ mở đề giảm giá chỉ còn 100,000đ. Đăng ký thi sau giờ mở đề giá là 150,000đ):
https://dgnl.olm.vn/exam/danh-gia-tu-duy-dhbk-hn-de-thi-thu-lan-1.2184351412
Bài viết của cô rất hay và chi tiết ! Cô còn giúp chúng con hiểu thêm đc nhìu kiến thức mới ! Con cảm ơn cô rất nhìu ah !!!!
1. Chia sẻ những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các hoạt động trong chủ đề này.
(Chủ đề 2: Thể hiện trách nhiệm với bản thân và mọi người)
2. Với mỗi nội dung đánh giá sau đây, hãy xác định mức độ phù hợp nhất với em
1.
- Thuận lợi:
+ Biết được những trách nhiệm của bản thân và với mọi người xung quanh.
+ Biết cách giải quyết, thực hiện các cam kết đưa ra và tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác.
+ Biết các chi tiêu sinh hoạt hợp lí, phù hợp.
+ Phát triển được khả năng lan tỏa tình thần trách nhiệm bản thân.
- Khó khăn:
+ Thực hiện cam kết còn khó khăn.
+ Gặp khó khăn khi tìm kiếm sự giúp đỡ và chi tiêu trong gia đình.