Từ điểm khác nhau đó, kết hợp với thông tin mục 2 hãy cho biết thế nào là cây một lá mầm ? Cây hai lá mầm ?
Giúp mik với!Mik tick cho mấy bạn nhé!
#Quỳnh_Như
Câu 1: Tìm những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạt của cây hai lá mầm và hạt của cây một lá mầm ?
( SINH HỌC 6)
( GIÚP MIK với )
Sinh mà do đây hỏi có phải bạn có vấn đề về thần kinh ko
Cây dứa cảnh nến đỏ là cây một lá mầm hay 2 lá mầm?
Cây dền đỏ là cây một lá mầm hay hai lá mầm?
Nếu các bạn ko biết có thể lên google search hình ảnh nha.
Như cũ, ai nhanh mik tick
Cây dứa cảnh nến đỏ là cây 1 lá mầm.
Cây dền đỏ là cây 2 lá mầm
Nêu những điểm khác nhau ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm
mọi người giúp mình nhé cho mình cảm ơn
Đặc điểm | Cây 1 lá mầm | Cây 2 lá mầm |
Rễ | chùm | cọc |
Thân | cỏ / cột | cỏ / gỗ |
Gân lá | song song / cung | mạng |
Số lá mầm trong hạt | 1 lá mầm | 2 lá mầm |
Chúc bạn học tốt!! ^^
Đặc điểmCây 2 lá mầmCây 1 lá mầm
Kiểu rễ | rễ cọc | rễ chùm |
Kiểu gân lá | gân hình mạng | gân song song hoặc hình cung |
Số cánh hoa | có 5 hoặc 4 cánh | có 6 hoặc 3 cánh |
Dạng thân | đa dạng ( thân leo ,... ) | Chủ yếu là |
Để phân biệt lớp cây 2 lá mầm và lớp cây một lá mầm,người ta dựa vào đặc điểm nào ? Cho vó dụ về cây 1 lá mầm ? Cây 2 lá mầm ? À nhớ là cho mk đáp án về một số dấu hiệu nhận biét khác là gì và cụ thể vao nhé ! ♪♥
Đặc điểm phân biệt chủ yếu giữa lớp Hai lá mầm và lớp Một là mầm là số lá mầm của phôi.
- Ngoài ra, còn dựa vào các đặc điểm như kiểu rễ, kiểu gân lá, số cánh hoa, kiểu thân, …
- Một số ví dụ về cây thuộc lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm.
- Lưu ý: thực vật Hạt kín rất đa dạng trong thiên nhiên, nên đôi khi ta sẽ gặp một số trường hợp ngoại lệ như hoa không có cánh hoặc có rất nhiều cánh, lá có gân hình cung, … Trong những trường này, để nhận biết cây thuộc lớp Hai lá mầm hay lớp Một lá mầm ta cần dựa vào nhiều đặc điểm khác nhau chứ không thể chỉ dựa vào một đặc điểm nào đó.
-Cây 1 lá mầm:
+ Rễ chùm
+ Thân cỏ, thân cột
+ Gân hình cung, song song
VD Lúa, ngô, Cây rẻ quạt
Cây 2 lá mầm
+ Hoa có 3 hoặc 6 cánh
+ Phôi mang 1 lá mầm
- Cây 2 lá mầm:
+ Rễ cọc
+ Thân cỏ, thân gỗ, thân le, thân bò
+ Gân hình mạng
+ Hoa có 4 hoặc 5 cánh
+ Phôi mang 2 lá mầm
Trong đó, đặc điểm chủ yếu là:
- Ở cây 1 lá mầm, phôi của hạt mang 1 lá mầm.
- Ở cây 2 lá mầm, phôi của hạt mang 2 lá mầm.
VD :Cây rau muống, bầu , bí, mướp,..
Đặc điểm | Cây 1 lá mầm | Cây 2 lá mầm |
Kiểu rễ | chùm | cọc |
Kiểu gân lá | song song / cung | mạng |
Thân | cỏ / cột | cỏ / gỗ |
Số lá mầm trong hạt | 1 lá mầm | 2 lá mầm |
* VD (cây 1 lá mầm): cây cau, cây bắp, cây rẻ quạt, cây dừa, cây lúa,...
VD (cây 2 lá mầm): cây đậu, cây dừa cạn, cây bơ, cây xà cừ, cây bưởi,...
Chúc bạn học tốt!! ^^
( Các bạn giúp mik bài tự luận này nhé).
Câu 1: So sánh cơ quan sinh dưỡng của rêu và cây dương xỉ
Câu 2: Trong các cây sau đây, cây nào thuộc lớp Một lá mầm, cây nào thuộc lớp Hai lá mầm: cây xoài, cây lúa, cây ổi, cây ngô
Câu 3: Không có cây xanh thì không có sự sống trên Trái Đất, điều đó đúng hay sai? Vì sao?
Câu 4: tại sao thức ăn lại bị ôi thiu? Muốn giữ cho thức ăn khỏi bị ôi thiu thì phát làm như thế nào?
< Tham khảo > .
Câu 1:
- cây rêu có: rễ giả; thân không phân nhánh, lá nhỏ, chưa có mạch dẫn
- cây dương xỉ: có rễ thật, thân hình trụ nằm ngang, lá già có phiến lá xẻ thùy, lá non cuộn tròn ở đầu, có mạch dẫn
< Tham khảo > .
Câu 2:
- Cây một lá mầm: lúa, ngô .
- Cây hai lá mầm: xoài, ổi .
< Tham khảo > .
câu 3:
- Đúng .
- Vì:
+Cây xanh quang hợp tạo chất hữu cơ cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật, tạo oxi cho các sinh vật hô hấp .
+ Góp phần điều hòa khí hậu như làm cân bằng lượng khí oxi và cacbonic trong môi trường .
+ Bảo vệ đất và nguồn nước , chống xói mòn, hạn chế lũ lụt, hạn hán .
+ Cung cấp nơi ở , nơi sinh sản cho nhiều loài động vật .
Cây 7 sắc cầu vồng là cây 1 lá mầm hay 2 lá mầm?
Bạn nào ko biết thì lên google search hình ảnh nhoa.
Ai nhanh mik tick
Cây 7 sắc cầu vồng là cây 1 lá mầm hay 2 lá mầm?
TL: Cây 7 sắc cầu vồng là cây 1 lá mầm
học tốt ~~~
Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng 64.3.
Bảng 64.3. Đặc điểm của cây Một lá mầm và cây Hai lá mầm
Đặc điểm | Cây Một lá mầm | Cây Hai lá mầm |
---|---|---|
|
||
|
Đặc điểm | Cây Một lá mầm | Cây Hai lá mầm |
---|---|---|
Số lá mầm | Một | Hai |
Kiểu rễ | Rễ chùm | Rễ cọc |
Kiểu gân lá | Hình cung hoặc song song | Hình mạng |
Số cánh hoa | 6 hoặc 3 | 5 hoặc 4 |
Kiểu thân | Chủ yếu là thân gỗ | Thân gỗ, thân cỏ, thân leo |
câu 1.trình bày quy trình sinh sản của rêu.
câu 2.so sánh đặc điểm của rêu và dương xỉ.
câu 3.trình bày sinh sản của cây thông.
cầu 4. căn cứ vào đặc điểm nào xếp cây thông vào nhóm thực vật hạt trần.
câu 5: nếu sự khác nhau giữa cây 2 lá mầm và cây một lá mầm
cầu 6 : trình bày vai trò thực vật với động và con người ?
co gảng trả lời giúp mik hết nha !
Câu 1:
Sự sinh sản và chu trình phát triển cá thể của Rêu được đặc trưng bởi sự xen kẻ của thể bào tử và thể giao tử, hai giai đoạn rất khác nhau với nhiều phương diện: di truyền, các đặc tính hình thái, cấu tạo, thời gian sống, bản chất các tế bào được phát tán (các bào tử, hay các giao tử). Do đó, chu kì này có đặc tính lưỡng di truyền và khác hình thái. Đối với Rêu, thể giao tử chiếm ưu thế so với thể bào tử (Đơn - Lưỡng bội). Thể bào tử và thể giao tử còn khác nhau bởi số lượng nhiễm sắc thể của nhân tế bào. Thể bào tử 2n luôn luôn có số lượng nhiễm sắc thể gấp đôi thể giao tử (n). Điều này là hệ quả của một sự kiện, các bào tử của Rêu luôn luôn là bào tử giảm nhiễm, nguyên tản sợi và thân có lá của Rêu là đơn bội, trong khi đó thể sinh túi của Rêu là lưỡng bội, bởi vì chúng do hợp tử tạo ra, do thụ tinh của giao tử đực (n) và giao tử cái (n). Chu kì phát triển cá thể của Rêu là lưỡng di truyền nghĩa là chúng thuộc về đơn - lưỡng bội (haplodiplophase), trong đó pha n xen kẻ với pha 2n, chứ không phải chỉ có pha lưỡng bội tất yếu, được đặc trưng cho loài, mà còn có pha đơn bội được tách ra từ pha lưỡng bội (hình 2)
Thể giao tử của ngành Rêu
Ở Rêu và đa số ngành Rêu, cây sinh dưỡng có thân và lá hình thành các túi giao tử ([link]). Trên các nguyên tản sợi được tạo ra do sự nẩy mầm của các bào tử giảm nhiễm, sẽ hình thành các chồi rêu có lá [lớp Rêu hoặc Địa tiền có lá (Calobryales, bộ Rêu vảy ...)] hay chỉ hình thành dạng tản (lớp Rêu sừng, Địa tiền tản ...) Đến thời kỳ sinh sản, tất cả chúng đều mang túi giao tử, vì vậy tất cả chúng thuộc về thể giao tử. Ở Rêu, thông thường là các đẳng bào tử thì hình thành thể giao tử lưỡng tính hay đơn tính cùng gốc, hoặc là các đồng bào tử (trong túi bào tử có 50% đồng bào tử đực, 50% đồng bào tử cái) nẩy mầm cho các cây Rêu đơn tính. Ở Rêu cũng có dị bào tử (Macromitrium - Bộ Rêu), nhưng bào tử bé và bào tử lớn ở trong cùng một túi bào tử. Bào tử bé hình thành thể giao tử đực và bào tử lớn nẩy mầm cho thể giao tử cái.
Cây Rêu có túi noãn ngọn và túi noãn bênTúi noãn ở ngọn chồi (Mnium affine) bên trái, túi noãn ở ngọn chồi bên (Hypnum triquetrum) bên phải+ Các túi giao tử
Các túi tinh và các túi noãn của Rêu còn là những túi giao tử tiêu biểu. Sự phát triển của chúng, được thực hiện từ một tế bào ở bề mặt và nó trải qua sự phân chia ngang. Tế bào con ở dưới là khởi đầu cho cuống túi giao tử và tế bào bên trên là khởi sinh túi tinh hay bụng túi noãn. Trong cả hai trường hợp, tế bào này phân chia cho ba tế bào vách và một tế bào trung tâm của túi tinh hay túi noãn.
- Túi tinh: Trong khi túi tinh đang hình thành, các tế bào phía ngoài vách phân cắt dọc và ngang, từ đó mà hình thành vách một lớp, trong khi đó tế bào trung tâm sinh ra mô sinh tinh mà mỗi tế bào của chúng biến đổi thành giao tử đực ([link]).
Sự hình thành và phát triển túi tinh của loài Calobryum blumei (Jungermanniales)A.- E: Các lát cắt dọc; F và G các lát cắt ngang tương ứng với B và C; H= tinh trùng- Túi noãn: Sự phân chia các tế bào phía ngoài là khởi đầu cho vách nhiều lớp của bụng túi noãn và một lớp cổ gồm năm tầng, mỗi tầng bốn tế bào. Tế bào bụng phân cắt thành một tế bào ở dưới, khởi đầu cho tế bào noãn cầu và tế bào bụng của rãnh cổ túi noãn và một tế bào bên trên hình thành nhiều tế bào chồng lên nhau của rãnh cổ túi noãn. Kích thước cổ và rãnh túi noãn giảm đều đặn từ Rêu đến Quyết, thực vật Tiền hạt, Hạt trần và tất cả thực vật có túi noãn tiêu biểu. Khi noãn cầu chín, các vách của tế bào rãnh gel hoá. Sự hấp thụ nước từ bên ngoài, làm cổ túi noãn phồng lên và làm tách ra 4 tế bào tầng cuối của cổ túi noãn, vì vậy, để lộ ra lỗ mở, cho phép giao tử đực đi vào thụ tinh với noãn cầu ([link])
Sự hình thành và phát triển túi noãn của loài Calobryum blumei ( Jungermanniales)A- E= Các lát cắt dọc; F và G các lát cắt ngang ở cổ và bụng túi noãn
Ảnh kính hiển vi trình bày túi noãn của loài Marchantia polymorpha (Marchantiales) ở giữa các sợi bên. Chú ý có bao chung bao xung quanh gốc bụng của túi noãn này.
Sự thụ tinh
Trong quá trình thụ tinh đơn, một giao tử đực và một giao tử cái kết hợp với nhau để hình thành hợp tử. Nếu tinh trùng và noãn cầu được sinh ra từ cùng một cá thể mà kết hợp với nhau thì gọi là tự thụ tinh và được gọi là thụ tinh chéo, nếu cá thể đực cung cấp tinh trùng, cá thể cái sinh ra noãn cầu. Rêu thụ tinh đơn nhờ nước. Chỉ cần có một màng mỏng nước cũng đủ cho tinh trùng bơi lội từ túi tinh đến túi noãn, để thụ tinh với noãn cầu. Quảng đường bơi lội của tinh trùng có thể tương đối dài đối với các loài khác gốc của Rêu. Các cây đực và cây cái không bắt buộc ở cạnh nhau. Nước có vai trò chủ yếu trong sinh sản hữu tính của Rêu, bởi vì nước tham gia vào sự mở của các túi tinh và cổ túi noãn, nhưng cũng là môi trường cần thiết cho sự di chuyển của tinh trùng. Saccharoza là chất hoá học chủ yếu khuyếch tán từ các chất nhầy của cổ túi noãn mở, có vai trò trong sự định hướng cho tinh trùng đến với noãn cầu không có vách xenluloza bao bọc và nhân của tinh trùng kết hợp nhân của noãn cầu (noãn giao), tạo thành hợp tử và nó được bao bọc bởi vách xenluloza và không trải qua pha nghỉ, hợp tử phát triển ngay để thành phôi.
Thể sinh túi của Rêu
Sau khi kết hợp noãn cầu với tinh trùng, hợp tử được hình thành và phát triển ngay ở trong túi noãn, không có pha nghỉ. Phôi phát triển sâu vào đỉnh thân mang lá, vì vậy, phôi kí sinh trên thể giao tử. Phôi phát triển thành thể sinh túi bao gồm chân, cuống mảnh và túi bào tử có đội mũ ([link]).
+ Thể sinh túi. Thể sinh túi khi đã được cấu tạo đầy đủ như trên, thì sự sinh trưởng của nó dừng lại. Thể sinh túi chính là một trục trần không có lá và được chia ra làm 5 phần kể từ gốc lên ngọn như sau: ([link]).
Thể sinh túi của Rêu trưởng thành và mũ của nóBên trái, thể sinh túi trưởng thành (su=giác mút); p=cuống; ap=mõm; op = nắp, cf= mũ; s=túi mang bào tử ; cl= trụ giữa ) Bên phải chi tiết của túi bào tử cắt dọc (cl=trụ giữa;s= túi mang bào tử, par=mô mềm bao quanh trụ trung tâm với các lỗ hổng (lac); ep=biểu bì; pr = răng của vành lông; op = nắpChân phôi (giác mút) ghép trên đỉnh ngọn của thân mang lá (bao nhỏ ).Cuống có thể có tế bào dẫn truyền, nhưng không phải là mô dẫn thực sự, không có ống rây.Mấu lồi có thể phân biệt được ít nhiều tuỳ theo các loài, đó là đỉnh cuống phình ra để mang túi bào tử.Túi bào tửNắp đậy. Túi bào tử và nắp đậy được bao phủ bởi mũ đội, có nguồn gốc từ phần trên của bụng túi noãn.+ Túi bào tử ([link]). Kể từ ngoài vào trong, túi bào tử bao gồm:
Biểu bì có lỗ khí.Mô mềm diệp lục bao quanh trụ trung tâm, thường có các lỗ khuyết.Mô mềm trung tâm sản sinh ra vòng mô sinh bào tử cấu thành các tế bào mẹ bào tử 2n mà chúng trải qua sự phân bào giảm nhiễm để tạo ra các bào tử; lúc bào tử chín, vòng mô sinh bào tử trở thành một khoang túi bào tử nằm giữa thành túi bào tử và trục trung tâm.Trụ trung tâm là trục bất thụ+ Chu trình phát triển cá thể của Rêu lông (Polytrichum)
Trong túi bào tử có hai loại đồng bào tử đực và cái. Đồng bào đực nảy mầm cho nguyên tản sợi đực để hình thành cây Rêu đực, đồng bào tử cái nẩy mầm cho nguyên tản sợi cái để hình thành cây Rêu cái ([link])
Chu trình phát triển cá thể của Rêu lông (Polytrichum)a. Thể giao tử đực; al. bào tử đực nầy mầm; a2. Nguyên tản sợi đang phát triển; a3. Thể giao tử trước; asz. Phần nguyên tản sợi có lục lạp; T1. Rễ giả; ru. Chồi; a4. Thể giao tử thực đực; a5. Túi tính chứa mô sinh giao tử; a6. Túi tinh chín với các tinh trùng; b. Thể giao tử cái; b1. bào tử cái nầy mầm; b2. mầm nguyên tản sợi; b3. Thể giao tử trước; b4. Thể giao tử thực; b5. Túi noãn với noãn cầu; b6. Túi noãn chín với noãn cầu; c. Hợp tử lưỡng bội bắt đầu phân chia; d,e. phôi phát triển trong túi noãn; f. Thể bào tử (S); f1. Phần cuối của thể giao tử; f2. Phần trục của thể bào tử; f3. Mũ còn non; g,h. Thể bào tử phát triển trong các giai đoạn khác nhau, K = mủ già
Câu 2:
+ Giống nhau:
- Cq sinh dưỡng: Rễ, thân, lá -> Môi trường sống: ẩm ướt
- Cách thức sinh sản: Hữu tính, quá trình sinh sản cần nước
+ Khác nhau:
- Dương xỉ: Lá non phủ lông trắng, uốn cong
Lá già duỗi thẳng, phiến lá xẻ thùy hình lông chim
- Phân biệt rêu và dương xỉ
Rêu: - Rễ giả
- Thân chưa có mạch dẫn
- Lá cấu tạo đơn giản, chỉ có 1 lớp tế bào
- Sống nơi có độ ẩm ướt cao
- Có cây ♂ và cây ♀ riêng
Dương xỉ: - Rễ thật
- Thân có mạch dẫn
- Phiến lá xẻ thùy, hình lông chim
- Sống nơi râm mát, cần ít độ ẩm hơn
- Không có cây ♂ và cây ♀ riêng.
Câu 1 :
Cây rêu → Túi bào tử → Bào tử nảy mầm → Cây rêu con → Cây rêu
Câu 2 :
* Giống : Đều có rễ , thân , lá ,có màu xanh .
* Khác :
Rêu : rễ giả , thân , lá chưa có mạch dẫn , chưa có sự phân nhánh , lá nhỏ , không có gân lá → Cấu tạo đơn giản.
Dương xỉ : Rễ thật , có mạch dẫn , rễ , thân , lá đa dạng , phong phú → Cấu tạo phức tạp.
Câu 3 :
Cây thông → Nón đực → Túi phấn → Hạt phấn → Tinh trùng →
→ Hợp tử → Hạt → Cây thông.
→ Nón cái → Lá noãn nở → Noãn → Noãn cầu →
Câu 4 :
Đặc điểm xếp cây thông vào nhóm thực vật hạt trần : Hạt nằm trên lá noãn nở ( hạt trần ).
Câu 5 :
Đặc điểm | Cây 2 lá mầm | Cây 1 lá mầm |
Kiểu rễ | Rễ cọc | Rễ chùm |
Kiểu gân lá | Gân lá hình mạng | Gân song song hoặc hình cung |
Số cách hoa | Có 5 hoặc 4 cánh | Có 6 hoặc 3 cánh |
Dạng thân | đa dạng ( thân leo ,...) | Chủ yếu là thân cỏ |
Số lá mầm | Phôi có 2 lá mầm | Phôi có 1 lá mầm |
Câu 6 :
- Thực vật điều hòa khí hậu.
- Thực vật bảo vệ nguồn nước.
- Thức vật giúp chống lũ lụt , xói mòn,...
- Thực vật làm nhà ở , thức ăn cho động vật .
- Thực vật cung cấp thức ăn , nguyên liệu , dược liệu ,... cho con người.
1. So sánh đặc điểm khác nhau của cây lớp 1 lá mầm và cây lớp hai lá mầm? Cho 2-3 vd về cây lớp 1 lá mầm và cây lớp 2 lá mầm?
2. Tại sao người ta nói thực vật góp phần bảo vệ nơi ở và trường học?
3. Khi nhìn vào hạt đỗ đen và hạt thóc, An thắc mắc không hiểu tại sao lại có nhiều sự khác nhau như vậy. Bằng kiến thức đã học hãy giải thích cho An?
4. Hạt gồm những bộ phận nào? Phân biệt hạt 1 lá mầm và hạt 2 lá mầm dựa vào những đặc điểm nào?
1Cây một lá mầm thì phôi của chúng chỉ có một lá mầm còn cây hai lá mầm thì phôi của chúng có hai lá mầm vd: cây hai lá mầm thì chúng thường là rễ cọc và có năm cánh hoa, cây một lá mầm thì thường có rễ chùm và có 6 cánh hoa
2 Vì thực vật chống xói mòm đất chống lũ lụt cung cấp khí oxi cho con người nên góp phần bảo vệ nơi ở và trường học
3 An bảo khác nhau đó là cây đỗ đen là cây hai lá mầm còn cây gạo là cây một lá mầm
4 hạt gồm: lá mầm chứa chất dinh dưỡng dự chữ, chồi mầm, thân mâm, rê mầm
1.+ cây 1 lá mầm:
phôi của hạt có 1 lá mầm:cây hạt lạc , đỗ đen,...
+ cây 2 lá mầm :
phôi của hạt có 2 lá mầm:hạt ngô , hạt gạo
2.có thể nói vậy vì:+thực vật cung cấp khí oxi
+giữ đất chống xói mòn
+làm không khí thêm trong lành , thoáng đãng
3.hạt đỗ đen và hạt lạc khác nhau vì :hat do den la 2 la mm con hat thoc la 1 la mam
4.hạt gồm :vỏ , phôi , chất dinh dưỡng dự trữ.phân biệt nho :rễ mầm , thân mầm , lá mầm và chồi mầm
chúc bạn học tút