Khi để hở miệng chai đựng cồn 96 độ (rượu etylic chiếm 96% thể tích) một thời gian thì nồng độ rượu etylic trong chai thay đổi như thế nào? Vì sao?
- Mọi người giải giúp em câu này với ạ-
1/ Khi để hở miệng chai đựng cồn 96 độ ( rượu etylic chiếm 96% thể tích) một thời gian thì nồng độ rượu etylic trong chai thay đổi như thế nào? Vì sao?
2/ Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 5ml rượu etylic ( khối lượng riêng 0,8 g/ml), biết khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol rượu etylic sẽ giải phóng ra nhiệt lượng là 277,38 kJ.
3/ Từ 1 tấn gạo ( có 80% tinh bột) có thể sản xuất được tối đa bao nhiêu lít rượu etylic nguyên chất, biết khối lượng riêng của rượu etylic bằng 0,8 g/ml ; hiệu suất quá trình bằng 60%.
* Bởi vì ngày mai phải học nên mong mọi người giúp em giải bài nhanh nhất có thể ạ. Em cảm ơn mọi người trước ạ. *
2.
\(n_{rượu}=\dfrac{5.0,8}{46}=0,087mol\)
Khi đốt cháy 1 mol rượu thì sinh ra nhiệt lượng Q=277,38 KJ
Vậy khi đốt cháy 0,087mol rượu thì sinh ra nhiệt lượng Q' = 277,38*0,087=24,13 KJ
1/ Khi để hở miệng chai đựng cồn 96 độ ( rượu etylic chiếm 96% thể tích) một thời gian thì nồng độ rượu etylic trong chai thay đổi như thế nào? Vì sao?
Nếu để chai cồn 96 độ hở một thời gian thì thể tích dung dịch sẽ giảm đi do dung dịch bị bay hơi bớt. Tuy nhiên nồng độ cồn không thay đổi vì dung dịch cồn 96 độ là hỗn hợp đẳng phí.
a) Khi nung sôi dung dịch rượu etylic thì độ rượu thay đổi ra sao?
b) Làm thế nào để biết trong rượu etylic có lẫn nước
a) Rượu etylic có nhiệt độ sôi thấp hơn nước, nên bay hơi trước làm giảm nồng độ của rượu.
b) Dùng C u S O 4 khan (màu trắng) tác dụng với nước tạo tinh thể C u S O 4 . 5 H 2 O (màu xanh)
trên nhãn một chai rượu VODKA 250ml có ghi 40 độ
a. Nêu ý nghĩa của con số 45độ
B. Tính thể tích rượu etylic có trong chai VODKA
C. Tính thể tích rượu 20 độ thu được khi pha loãng từ 250ml rượu VODKA 40 độ
a) Ý nghĩa : trong 100 ml rượu có chứa 40 ml rượu nguyên chất
b) \(V_{rượu\ etylic} =250. \dfrac{40}{100} = 100(ml)\\ \)
c)
\(V_{rượu} = 250.\dfrac{40}{100} = 100(ml)\\ V_{rượu\ 20\ độ} = 100.\dfrac{100}{20} = 500(ml)\)
Độ rượu là gì ? Cho biết ý nghĩa của số 40 độ được ghi trên nhãn chai rượu. Tính thể tích rượu có trong 650 ml rượu 40 độ. Biết D=0,8g/ml . Tính khối lượng rượu. Nếu cho thêm 25ml nước vào 650ml rượu 40 độ trên thì độ rượu thay đổi như thế nào?
Độ rượu là tỉ lệ phần trăm theo thể tích của dung dịch là cồn (hoặc ethyl alcohol, EtOH) trong dung dịch. Ví dụ, rượu 40 độ có nghĩa là trong 100 phần của dung dịch có 40 phần là cồn.
Số 40 độ được ghi trên nhãn chai rượu cho ta biết tỉ lệ cồn trong dung dịch và mức độ mạnh yếu của rượu. Rượu có độ cồn càng cao thì càng mạnh, nhưng cũng càng dễ gây sảy thai, oan thai, ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi của con người.
Vậy trong 650ml rượu 40 độ, thể tích cồn là: 650 ml x 40/100 = 260 ml
Khối lượng của cồn là: 260 ml x 0,8 g/ml = 208 g
Nếu cho thêm 25ml nước vào 650ml rượu 40 độ, thì thể tích dung dịch hiện tại là 650+25=675 ml, trong đó có 260ml cồn như ban đầu. Vậy độ rượu mới là: 260 ml/ 675ml x 100% = 38,5 độ (tính đến 0,5). Việc pha loãng rượu sẽ làm giảm độ cồn và làm cho hương vị của rượu trở nên nhẹ nhàng hơn.
Độ rượu là gì ? Cho biết ý nghĩa của số 40 độ được ghi trên nhãn chai rượu. Tính thể tích rượu có trong 650 ml rượu 40 độ. Biết D=0,8g/ml . Tính khối lượng rượu. Nếu cho thêm 25ml nước vào 650ml rượu 40 độ trên thì độ rượu thay đổi như thế nào?
Độ rượu có thể hiểu một cách đơn giản là đơn vị để đo nồng độ của rượu, tính bằng số ml rượu có trong 100 ml dung dịch.
Rượu 40 độ là dung dịch mà trong 100ml rượu và nước có 40ml rượu nguyên chất.
\(V_{C_2H_5OH}=0,4.650=260\left(ml\right)\\ m_{C_2H_5OH}=0,8.260=208\left(g\right)\\ D_{r\left(mới\right)}=\dfrac{260}{650+25}.100\%\approx38,519^o\)
a) Trên nhãn một chai cồn y tế có ghi: Cồn 70o. Nêu ý nghĩa của con số trên và tính thể tích rượu etylic nguyên chất có trong 50 ml cồn 70o.
b) Đun sôi hỗn hợp gồm 9,2 gam rượu etylic và 6,0 gam axit axetic (xúc tác H2SO4 đặc) một thời gian thu được 5,28 gam etyl axetat. Tính hiệu suất của phản ứng giữa rượu và axit.
a) Trên nhãn một chai cồn y tế có ghi: Cồn 70o
- Ý nghĩa: Trong 100 ml cồn 70o có 70 ml rượu etylic và 30 ml nước.
Thể tích rượu etylic nguyên chất có trong 50 ml cồn 70o là
- \(V_{C_2H_5OH}=\frac{Đr}{100^0}\times V_{dd C_2H_5OH}=\frac{70^0}{100^0}\times50=35\left(ml\right)\)
b) nC2H5OH = 0,2 mol; nCH3COOH = 0,1 mol
PTHH: CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O
Theo PTHH 1 mol 1 mol
Theo đề bài 0,1 mol 0,2 mol
Ta thấy \(\frac{0,1}{1}< \frac{0,2}{1}\)
Vậy CH3COOH phản ứng hết nếu H =100%. C2H5OH dư, mọi tính toán theo số mol của CH3COOH.
Theo PTHH: \(n_{CH_3COOC_2H_5}=n_{CH_3COOH}=0,1\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{CH_3COOC_2H_5\left(LT\right)}=0,1\times88=8,8\left(gam\right)\)
Hiệu suất của phản ứng là: \(Hs=\frac{5,28}{8,8}\times100=60\%\)
Để rượu loãng ( dung dịch loãng của rượu etylic trong nước) ngoài không khí một thời gian thu được giấm.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng.
b) Tính nồng độ phần trăm của axit axetic trong giấm thu được khi để 500ml rượu 10 độ ở ngoài không khí để lên men, biết khối lượng riêng của rượu etylic bằng 0,78 g/ml, của nước bằng 1,0 g/ml, giả sử phản ứng xảy ra với hiệu suất 80%
a, C\(_2\)H\(_5\)OH + O\(_2\) →(t\(^0\)) CH\(_3\)COOH + H\(_2\)O
b, V\(_r\) = \(\frac{500\cdot10}{100}\) = 50(ml)
V\(_{nc}\) = V\(_{hh}\) - V\(_r\) = 500 - 50 = 450 (ml)
⇒ m\(_{nc}\) = D\(_{nc}\) * V\(_{nc}\) = 450 * 1 = 450 (gam)
m\(_r\) = D\(_r\) * V\(_r\) = 0,78 * 50 = 39 (gam)
C\(_2\)H\(_5\)OH + O\(_2\) →(t\(^0\)) CH\(_3\)COOH + H\(_2\)O
(gam) 46 32 81
đề (gam pư) : (39*80%) → y → x
⇒ m\(_{CH_3COOH_{\left(tte\right)}}\) = x = \(\frac{39\cdot80\left(\%\right)\cdot81}{46}\) \(\sim\) 54, 94(gam)
m\(_{rượu}còn\) = 39 - (39* 80%) = 7,8 (gam)
m\(_{O_2\left(PƯ\right)}\) = y = \(\frac{39\cdot\left(80\%\right)\cdot32}{46}\) \(\sim\) 21,7 (gam)
m\(_{ddsau}\) = m\(_{dbđ}\) + m\(_{O_2\left(PƯ\right)}\) = m \(_r\) + m\(_{nc}\) + m\(_{O_2\left(PƯ\right)}\) = 39 + 450 + 21,7 = 510,7 (gam)
dung dịch sau pư có axit axetic và rượu etylic dư
C\(_{\%_rcòn}\) = \(\frac{7,8\cdot100\%}{510,7}\) \(\sim\) 1,53 (%)
C\(_{\%_{CH_3COOH}}\) = \(\frac{54,94\cdot100\%}{510,7}\) \(\sim\) 10,76(%)
Để rượu loãng ( dung dịch loãng của rượu etylic trong nước) ngoài không khí một thời gian thu được giấm.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng.
b) Tính nồng độ phần trăm của axit axetic trong giấm thu được khi để 500ml rượu 10 độ ở ngoài không khí để lên men, biết khối lượng riêng của rượu etylic bằng 0,78 g/ml, của nước bằng 1,0 g/ml, giả sử phản ứng xảy ra với hiệu suất 80%.
Để rượu loãng ( dung dịch loãng của rượu etylic trong nước) ngoài không khí một thời gian thu được giấm.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng.
b) Tính nồng độ phần trăm của axit axetic trong giấm thu được khi để 500ml rượu 10 độ ở ngoài không khí để lên men, biết khối lượng riêng của rượu etylic bằng 0,78 g/ml, của nước bằng 1,0 g/ml, giả sử phản ứng xảy ra với hiệu suất 80%.