Does there exist a prime number which can be written as a4+64 where a is an integer?
Dịch
Everyone has a number of acquaintances, but no one has many friends, for true friendship is not common, and there are many people who seem to be incapable of it. For a friendship to be close and lasting, both the friends must have some very special qualities.
The first quality is unselfishness. A person who is concerned only with his own interests and feelings cannot be a true friend. Friendship is a two-sided affair; it lives by give-and-take, and no friendship can last lone which is all give on one side and all take on the other.
Constancy is the second quality. Some people do not seem to be constant. They take up an interest with enthusiasm, but they are soon tired of it and feel the attraction of some new object. Such changeable and uncertain people are incapable of a lifelong friendship.
Loyalty is the third quality. Two friends must be loyal to each other, and they must know each other so well that there can be no suspicions between them. We do not think much of people who readily believe rumours and gossip about their friends. Those who are easily influenced by rumours can never be good friends.
Trust is perhaps the fourth quality. There must be mutual trust between friends, so that each can feel safe when telling the other his or her secrets. There are people who cannot keep a secret, either of their own or of others’. Such people will never keep a friend long.
Lastly, there must be a perfect sympathy between friends - sympathy with each other’s aims, likes, joys, sorrows, pursuits and pleasures. Where such mutual sympathy does not exist, friendship is impossible.
Mọi người ai cũng có một số người quen biết, nhưng không ai có nhiều bạn cả. Bởi vì tình bạn thân thiết thật sự thì không có nhiều; và có nhiều người dường như không thể có được tình bạn. Để cho tình bạn được thân thiết và bền vững, cả hai người bạn phải có một số phẩm chất rất đặc biệt.
Phẩm chất đầu tiên là tính không ích kỉ. Một người chỉ biết quan tâm đến lợi ích và cảm nghĩ của riêng mình không thể là một người bạn thật sự được. Tình bạn là mối quan hệ hai phía, nó tồn tại dựa trên cơ sở cho và nhận, và không có tình bạn nào có thể trường tồn, nếu như chỉ có một bên cho và một bên nhận.
Tính kiên định là phẩm chất thứ hai của tình bạn. Một số người dường như không có tính kiên định. Họ hăng hái theo đuổi một sở thích, nhưng chẳng bao lâu sau họ cảm thấy chán nó và bắt đầu cảm thấy bị cuốn hút bởi một mục tiêu mới nào đó. Những người không lập trường và không kiên định như vậy thì không thể có được tình bạn bền lâu được.
Lòng trung thành là phẩm chất quan trọng thứ ba. Hai nsười bạn phải trung thành với nhau, và họ phải biết nhau quá tường tận đến nỗi không có điều gì nghi ngờ giữa họ. Chúng ta đừng nghĩ nhiều về những người sẵn sàng tin vào những lời đồn đại, những chuyện ngồi lê đôi mách nói xấu bạn bè. Những ai dễ dàng bị ảnh hưởng bởi những lời xì xào không thể nào là những người bạn tốt.
Sự tin tưởng có lẽ là phẩm chất thứ tư. Bạn bè phải có sự tin tưởng lẫn nhau để mỗi người có thể cảm thấy an toàn khi kể cho nhau về những bí mật riêng tư của mình, Nhưng lại có những người nhiều chuyện không thể giữ kín chuyển của mình hoặc của người khác. Những người như vậy sẽ khône bao giờ kết bạn dài lâu.
Cuối cùng, giữa bạn bè phải có sự cảm thông hoàn toàn, cảm thông vì mục đích, sở thích, niềm vui, nỗi buồn, mưu cầu và ước mơ của nhau. Và ở đâu không có sự thông cảm nhau, thì ở đó không có tình bạn.
Dịch
Mọi người đều có một số người quen, nhưng không ai có nhiều bạn bè, cho tình bạn thật sự là không phổ biến, và có rất nhiều người dường như không có khả năng đó. Đối với một tình bạn gần gũi và lâu dài, cả những người bạn phải có một số phẩm chất rất đặc biệt.
Chất lượng đầu tiên là không ích kỷ. Một người chỉ quan tâm đến lợi ích và cảm xúc của riêng mình không thể là một người bạn thật sự. Tình bạn là một tình hai mặt; nó lives bởi cho và mất, và không có tình bạn có thể kéo dài duy nhất mà là tất cả cho một bên và tất cả đi vào khác.
Kiên trì là đặc tính thứ hai. Một số người dường như không được liên tục. Họ mất sự quan tâm với sự nhiệt tình, nhưng họ sẽ sớm mệt mỏi của nó và cảm thấy sự hấp dẫn của một số đối tượng mới. người thay đổi và không chắc chắn như vậy là không có khả năng của một tình bạn suốt đời.
Lòng trung thành là chất lượng thứ ba. Hai người bạn phải trung thành với nhau, và họ phải biết nhau rất rõ rằng không thể có mối nghi ngờ giữa họ. Chúng tôi không nghĩ rằng nhiều người đã dễ dàng tin những tin đồn và tin đồn về bạn bè của họ. Những người dễ bị ảnh hưởng bởi những tin đồn không bao giờ có thể là những người bạn tốt.
Niềm tin là có lẽ là chất lượng thứ tư. Có phải là tin tưởng lẫn nhau giữa những người bạn, để mỗi người có thể cảm thấy an toàn khi nói sự khác các bí mật của mình. Có những người không thể giữ bí mật, hoặc là của riêng mình hoặc của người khác. Những người như vậy sẽ không bao giờ giữ một người bạn lâu.
Cuối cùng, phải có một sự đồng cảm hoàn hảo giữa những người bạn - đồng cảm với mục tiêu của nhau, thích, niềm vui, nỗi buồn, theo đuổi và những thú vui. Trường thông cảm lẫn nhau như vậy không tồn tại, tình bạn là không thể.
Mọi người đều có một số người quen, nhưng không ai có nhiều bạn bè, cho tình bạn thật sự là không phổ biến, và có rất nhiều người dường như không có khả năng đó. Đối với một tình bạn gần gũi và lâu dài, cả những người bạn phải có một số phẩm chất rất đặc biệt.
Chất lượng đầu tiên là không ích kỷ. Một người chỉ quan tâm đến lợi ích và cảm xúc của riêng mình không thể là một người bạn thật sự. Tình bạn là một tình hai mặt; nó lives bởi cho và mất, và không có tình bạn có thể kéo dài duy nhất mà là tất cả cho một bên và tất cả đi vào khác.
Kiên trì là đặc tính thứ hai. Một số người dường như không được liên tục. Họ mất sự quan tâm với sự nhiệt tình, nhưng họ sẽ sớm mệt mỏi của nó và cảm thấy sự hấp dẫn của một số đối tượng mới. người thay đổi và không chắc chắn như vậy là không có khả năng của một tình bạn suốt đời.
Lòng trung thành là chất lượng thứ ba. Hai người bạn phải trung thành với nhau, và họ phải biết nhau rất rõ rằng không thể có mối nghi ngờ giữa họ. Chúng tôi không nghĩ rằng nhiều người đã dễ dàng tin những tin đồn và tin đồn về bạn bè của họ. Những người dễ bị ảnh hưởng bởi những tin đồn không bao giờ có thể là những người bạn tốt.
Niềm tin là có lẽ là chất lượng thứ tư. Có phải là tin tưởng lẫn nhau giữa những người bạn, để mỗi người có thể cảm thấy an toàn khi nói sự khác các bí mật của mình. Có những người không thể giữ bí mật, hoặc là của riêng mình hoặc của người khác. Những người như vậy sẽ không bao giờ giữ một người bạn lâu.
Cuối cùng, phải có một sự đồng cảm hoàn hảo giữa những người bạn - đồng cảm với mục tiêu của nhau, thích, niềm vui, nỗi buồn, theo đuổi và những thú vui. Trường thông cảm lẫn nhau như vậy không tồn tại, tình bạn là không thể.
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Most people can remember a phone number for up to trirty seconds. When this short amount of time elapses, however, the numbers are eerased from the memory. How did the information get there in the first place? Information that makes its way to the short term memory (STM) does so via the sensory storage area. The brain has a filter which only allows atimuli that is of immediate interest to pass on to the STM, also known as the working memory.
There is much debate about the capacity an duration of the short term memory. The most accepted theory comes from George A.Miller, a cognitive psychologist who suggested that humans can remember approximately seven chunks of information. A chunk is defined as a meaningful unit of information, such as a word or nam rather than just a letter or number. Modern theorists suggest that one can increase the capacity of the short term memory by chunking or classifying similar information together. By organizing information, one can optimize the STM, and improve the chances of a memory being passed on to long term storage.
When making a conscious effort to memorize something, such as information for an exam, many people engage in “rote rehearsal”. By repeating something over and over again, one is able to keep a memory alive. Unfortunately, this type of memory maintenance only succeeds if there are no interruptions. As soon as a person stops rehearsing the information, it has the tendency to disappear. When a pen and paper are not handy, people often attempt to remember a phone number by repeating it aloud. If the doorbell rings or the dog barks to come in before a person has the opportunity to make a phone call, he will likely forget the number instantly. Therefore, rote rehearsal is not an efficient way to pass information from the short term to long term memory. A better way is to practice “elaborate rehearsal”. This involves assigning semantic meaning to a piece of information so that it can be filed along with other pre-existing long term memories.
Encoding information semantically also makes it more retrievable. Retrieving information can be done by rocognition or recall. Humans can easily recall memories that are stored in the long term memory and used often; however, if a memory seems to be forgotten, it may eventually be retrieved by prompting. The more cues a person is given (such as pictures), the more likely a memory can be retrieved. This is why multiple choise tests are often used for subjects that require a lot of memorization.
All of the following are mentioned as places in which memories are stored EXCEPT the ________.
A. STM
B. long term memory
C. sensory storage area
D. maintenance area
Đáp án D.
Keywords: mentioned as places, memories are stored, except.
Clue: “By repeating something over and over again, one is able to keep a memory alive. Unfortunately, this type of memory maintenance only succeeds if there are no interruptions”: Bằng cách lặp đi lạp lại một cái gì đó người ta có thể giữ một bộ luôn sống Thật không may, việc duy trì loại bộ nhớ này chỉ thành công nếu không có sự cản trở.
A. STM – Sai vì đã được đề cập ở đoạn 1. (The brain has a filter which only allows stimuli that is of immediate interest to pass on to the STM, also known as the working memory).
B. long term memory – Sai vì đã được đề cập ở đoạn cuối. (Humans can easily recall memories that are stored in the long term memory).
C. sensory storage area – Sai vì đã được đề cập ở đoạn 1. (Information that makes its way to the short term memory (STM) does so via the sensory storage area).
D. maintenance area – Đúng vì không được đề cập như một khu vực để lưu trữ bộ nhớ.
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Most people can remember a phone number for up to trirty seconds. When this short amount of time elapses, however, the numbers are eerased from the memory. How did the information get there in the first place? Information that makes its way to the short term memory (STM) does so via the sensory storage area. The brain has a filter which only allows atimuli that is of immediate interest to pass on to the STM, also known as the working memory.
There is much debate about the capacity an duration of the short term memory. The most accepted theory comes from George A.Miller, a cognitive psychologist who suggested that humans can remember approximately seven chunks of information. A chunk is defined as a meaningful unit of information, such as a word or nam rather than just a letter or number. Modern theorists suggest that one can increase the capacity of the short term memory by chunking or classifying similar information together. By organizing information, one can optimize the STM, and improve the chances of a memory being passed on to long term storage.
When making a conscious effort to memorize something, such as information for an exam, many people engage in “rote rehearsal”. By repeating something over and over again, one is able to keep a memory alive. Unfortunately, this type of memory maintenance only succeeds if there are no interruptions. As soon as a person stops rehearsing the information, it has the tendency to disappear. When a pen and paper are not handy, people often attempt to remember a phone number by repeating it aloud. If the doorbell rings or the dog barks to come in before a person has the opportunity to make a phone call, he will likely forget the number instantly. Therefore, rote rehearsal is not an efficient way to pass information from the short term to long term memory. A better way is to practice “elaborate rehearsal”. This involves assigning semantic meaning to a piece of information so that it can be filed along with other pre-existing long term memories.
Encoding information semantically also makes it more retrievable. Retrieving information can be done by rocognition or recall. Humans can easily recall memories that are stored in the long term memory and used often; however, if a memory seems to be forgotten, it may eventually be retrieved by prompting. The more cues a person is given (such as pictures), the more likely a memory can be retrieved. This is why multiple choise tests are often used for subjects that require a lot of memorization.
Which of the following is NOT supported by the passage?
A. The working memory is the same as the short term memory
B. A meomry is kept alive through constant reprtition
C. Cues help people to recognize information
D. Multiple choise exams are the most difficult
Đáp án D.
Clue: “The more cues a person is given (such as pictures), the more likely a memory can be retrieved. This is why multiple choice tests are often used for subjects that require a lot of memorization”: Càng nhiều gợi ý được cho (như trang ảnh) thì càng nhiều khả năng trí nhớ được phục hồi. Đó là lý do tại sao nhiều bài kiểm tra nhiều lựa chọn thường xuyên được sử dụng cho các đối tượng đòi hỏi nhiều sự ghi nhớ.
Qua dẫn chứng trên ta thấy rằng tác giả đề cập đến bài thi trắc nghiệm nhiều lựa chọn chính là việc cung cấp nhiều dấn chứng để giúp trí nhớ được phục hồi, chứ không nói gì đến việc bài thi kiểu này là khó nhất → Đáp án đúng là D. Multiple choice exams are the most difficult.
Các đáp án còn lại là sai vì các thông tin đều được cập trong đoạn văn:
A. The working memory is the same as the short term memory – dẫn chứng ở câu “…pass on the STM, also known as the working memory.”
B. A memory is kept alive through constant repetition – dẫn chứng ở đâu: “By repeating something over and over again, one is able to keep a memory alive”.
C. Cues help people to recognize information – (Tham khảo clue phía trên).
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Most people can remember a phone number for up to trirty seconds. When this short amount of time elapses, however, the numbers are eerased from the memory. How did the information get there in the first place? Information that makes its way to the short term memory (STM) does so via the sensory storage area. The brain has a filter which only allows atimuli that is of immediate interest to pass on to the STM, also known as the working memory.
There is much debate about the capacity an duration of the short term memory. The most accepted theory comes from George A.Miller, a cognitive psychologist who suggested that humans can remember approximately seven chunks of information. A chunk is defined as a meaningful unit of information, such as a word or nam rather than just a letter or number. Modern theorists suggest that one can increase the capacity of the short term memory by chunking or classifying similar information together. By organizing information, one can optimize the STM, and improve the chances of a memory being passed on to long term storage.
When making a conscious effort to memorize something, such as information for an exam, many people engage in “rote rehearsal”. By repeating something over and over again, one is able to keep a memory alive. Unfortunately, this type of memory maintenance only succeeds if there are no interruptions. As soon as a person stops rehearsing the information, it has the tendency to disappear. When a pen and paper are not handy, people often attempt to remember a phone number by repeating it aloud. If the doorbell rings or the dog barks to come in before a person has the opportunity to make a phone call, he will likely forget the number instantly. Therefore, rote rehearsal is not an efficient way to pass information from the short term to long term memory. A better way is to practice “elaborate rehearsal”. This involves assigning semantic meaning to a piece of information so that it can be filed along with other pre-existing long term memories.
Encoding information semantically also makes it more retrievable. Retrieving information can be done by rocognition or recall. Humans can easily recall memories that are stored in the long term memory and used often; however, if a memory seems to be forgotten, it may eventually be retrieved by prompting. The more cues a person is given (such as pictures), the more likely a memory can be retrieved. This is why multiple choise tests are often used for subjects that require a lot of memorization.
Why does the author mentions a dog’s bark?
A. To give an example of a type of memory
B. To provide a type of interruption
C. To prove that dogs have better memories than humans
D. To comare another sound that is loud like a doorbell
Đáp án B.
Keywords: mention a dog’s bark.
Clue: “If the doorbell rings or the dog barks to come in before a person has the opportunity to make a phone call, he will likely forget the number instantly.”: Nêu cái chuông cửa hay tiếng chó sủa xuất hiện trước khi một người sắp đi gọi điện thoại thì anh ta sẽ gần như quên số điện thoại ngay lập tức.
Qua dẫn chứng trên ta thấy rằng tác giả đề cập đến tiếng chó sủa chính là cung cấp một loại cản trở, gây ngắt quãng cho trí nhớ. → Đáp án đúng là B. To provide a type of interruption.
Các đáp án còn lại là sai:
A. To give an example of a type of memory: Để đưa ra một ví dụ về một loại bộ nhớ.
C. To prove that dogs have better memories than humans: Để chứng minh rằng con chó có trí nhớ tốt hơn con người.
D. To compare another sound that is loud like a doorbell: Để so sánh một âm thanh khác to như tiếng chuông cửa.
Dịch đề:Tìm số nguyên x sao cho \(A=x^2+x+6\)
Biết dịch vậy thôi à.
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
Life expectancy is the period of time that a person can expect to live. Life expectancy varies greatly between genders and cultures. It used to be that women had a lower life expectancy than men (1 in every 4 women died in childbirth), but now they live an average of four to five years longer than men. Life expectancy has been increasing rapidly over the last centuries. With the advent of such modern miracles as sewers, medicine and a greater understanding of how diseases are spread, our life expectancy has increased by 25-30 years.
In developing countries like Swaziland, where there is a high HIV/ AIDS rate, life expectancy is as low as 32.6 years. In developed countries like Australia, life expectancy rates are as high as 81 years. There are an increasing number of factors which can cancel out the disadvantages you have. The one that we are looking at now is how your career can affect your life expectancy. Choosing the wrong career can result in a shorter life!
If you want your career to positively influence your life expectancy, you have to be made of money. That's right. Rich people in wealthy areas of England and France live 10 years longer than the people in poorer areas. Having a successful career has its drawbacks, too if the result of hard work is stress.
Stress can lead to a number of psychological disorders such as depression, anxiety, fatigue, tension and aggression. These conditions may result in a lack of concentration and an increase in serious injuries at work. They can also lead to high blood pressure and heart attacks which seriously affect life expectancy.
If you are worried that your job might decrease your life expectancy, you probably need to avoid careers on "dangerous jobs" list such as timber cutters, pilots, construction workers, roofer, truck drivers.
So if you don't want to kick the bucket at an early age, choose a career in something other than timber cutting, but above all, remember to relax.
From Pre-Essence Reading by Rachel Lee, Longman
Question 39: Why does an increase in stress lead to an increase in workplace accidents?
A. workers are too busy to observe safety regulations.
B. workers don't care as much about their jobs.
C. it leads to a decrease in concentration and depression.
D. workers like to take sick leave and stay home.
Đáp án C
Dịch nghĩa: Tại sao áp lực tăng dẫn đến tai nạn lao động tăng?
A. Công nhân quá bận rộn để có thể để ý đến những quy định về an toàn.
B. Công nhân không quan tâm nhiều đến công việc
C. Nó dẫn đến việc tập trung ít hơn và lo lắng nhiều hơn
D. Công nhân muốn bị ốm và nghỉ ở nhà.
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 4 “Stress can lead to a number of psychological disorders .... These conditions may result in a lack of concentration and an increase in serious injuries at work”
Phương án A cũng không sai nhưng không được đề cập trong bài nên không chọn.
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
Life expectancy is the period of time that a person can expect to live. Life expectancy varies greatly between genders and cultures. It used to be that women had a lower life expectancy than men (1 in every 4 women died in childbirth), but now they live an average of four to five years longer than men. Life expectancy has been increasing rapidly over the last centuries. With the advent of such modern miracles as sewers, medicine and a greater understanding of how diseases are spread, our life expectancy has increased by 25-30 years.
In developing countries like Swaziland, where there is a high HIV/ AIDS rate, life expectancy is as low as 32.6 years. In developed countries like Australia, life expectancy rates are as high as 81 years. There are an increasing number of factors which can cancel out the disadvantages you have. The one that we are looking at now is how your career can affect your life expectancy. Choosing the wrong career can result in a shorter life!
If you want your career to positively influence your life expectancy, you have to be made of money. That's right. Rich people in wealthy areas of England and France live 10 years longer than the people in poorer areas. Having a successful career has its drawbacks, too if the result of hard work is stress.
Stress can lead to a number of psychological disorders such as depression, anxiety, fatigue, tension and aggression. These conditions may result in a lack of concentration and an increase in serious injuries at work. They can also lead to high blood pressure and heart attacks which seriously affect life expectancy.
If you are worried that your job might decrease your life expectancy, you probably need to avoid careers on "dangerous jobs" list such as timber cutters, pilots, construction workers, roofer, truck drivers.
So if you don't want to kick the bucket at an early age, choose a career in something other than timber cutting, but above all, remember to relax.
From Pre-Essence Reading by Rachel Lee, Longman
Why does an increase in stress lead to an increase in workplace accidents?
A. workers are too busy to observe safety regulations
B. workers don't care as much about their jobs
C. it leads to a decrease in concentration and depression
D. workers like to take sick leave and stay home
Đáp án C
Dịch nghĩa: Tại sao áp lực tăng dẫn đến tai nạn lao động tăng?
A. Công nhân quá bận rộn để có thể để ý đến những quy định về an toàn.
B. Công nhân không quan tâm nhiều đến công việc
C. Nó dẫn đến việc tập trung ít hơn và lo lắng nhiều hơn
D. Công nhân muốn bị ốm và nghỉ ở nhà.
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 4 “Stress can lead to a number of psychological disorders .... These conditions may result in a lack of concentration and an increase in serious injuries at work”
Phương án A cũng không sai nhưng không được đề cập trong bài nên không chọn.
If p is a prime number such that there exist positive integers a and b such that \(\frac{1}{p}=\frac{1}{a^2}+\frac{1}{b^2}\) then p = ?
Dịch: Tìm số nguyên tố p sao cho tồn tại số nguyên dương a; b sao cho \(\frac{1}{p}=\frac{1}{a^2}+\frac{1}{b^2}\)
Vì \(\frac{1}{p}=\frac{1}{a^2}+\frac{1}{b^2}\) => (a2 + b2).p = a2.b2 (*) => a2b2 chia hết cho p => a2 chia hết cho p hoặc b2 chia hết cho p
+) Nếu a2 chia hết cho p ; p là số nguyên tố => a chia hết cho p => a2 chia hết cho p2 => a2 = k.p2 ( k nguyên dương)
Thay vào (*) ta được (a2 + b2) . p = k.p2.b2 => a2 + b2 = kp.b2 => a2 + b2 chia hết cho p => b2 chia hết cho p
=> b chia hết cho p
+) Khi đó, đặt a = m.p; b = n.p . thay vào \(\frac{1}{p}=\frac{1}{a^2}+\frac{1}{b^2}\) ta được: \(\frac{1}{p}=\frac{1}{m^2p^2}+\frac{1}{n^2p^2}\)
=> \(\frac{1}{p}=\frac{1}{p^2}\left(\frac{1}{m^2}+\frac{1}{n^2}\right)\)=> \(\frac{1}{m^2}+\frac{1}{n^2}=p\)
+) Vì p là số nguyên tố nên p > 2 . mà a; b nguyên dương nên m; n nguyên dương => m; n > 1 => \(\frac{1}{m^2}+\frac{1}{n^2}\le1+1=2\)
=> p = 2 và \(\frac{1}{m^2}+\frac{1}{n^2}=2\) => m = n = 1
Vậy p = 2 và a = b = 2
Lời giải bằng tiếng việt hay anh đây ?
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 3 to 9.
Most people can remember a phone number for up to thirty seconds. When this short amount of time elapses, however, the numbers are erased from the memory. How did the information get there in the first place? Information that makes its way to the short term memory (STM) does so via the sensory storage area. The brain has a filter which only allows stimuli that is of immediate interest to pass on to the STM, also known as the working memory.
There is much debate about the capacity and duration of the short term memory. The most accepted theory comes from George A. Miller, a cognitive psychologist who suggested that humans can remember approximately seven chunks of information. A chunk is defined as a meaningful unit of information, such as a word or name rather than just a letter or number. Modern theorists suggest that one can increase the capacity of the short term memory by chunking, or classifying similar information together. By organizing information, one can optimize the STM, and improve the chances of a memory being passed on to long term storage.
When making a conscious effort to memorize something, such as information for an exam, many people engage in "rote rehearsal". By repeating something over and over again, one is able to keep a memory alive. Unfortunately, this type of memory maintenance only succeeds if there are no interruptions. As soon as a person stops rehearsing the information, it has the tendency to disappear. When a pen and paper are not handy, people often attempt to remember a phone number by repeating it aloud. If the doorbell rings or the dog barks to come in before a person has the opportunity to make a phone call, he will likely forget the number instantly. Therefore, rote rehearsal is not an efficient way to pass information from the short term to long term memory. A better way is to practice "elaborate rehearsal". This involves assigning semantic meaning to a piece of information so that it can be filed along with other pre-existing long term memories.
Encoding information semantically also makes it more retrievable. Retrieving information can be done by recognition or recall. Humans can easily recall memories that are stored in the long term memory and used often; however, if a memory seems to be forgotten, it may eventually be retrieved by prompting. The more cues a person is given (such as pictures), the more likely a memory can be retrieved. This is why multiple choice tests are often used for subjects that require a lot of memorization.
Which of the following is NOT supported by the passage?
A. A memory is kept alive through constant repetition
B. Multiple choice exams are the most difficult
C. The working memory is the same as the short term memory
D. Cues help people to recognize information
Chọn B
Điều nào sau đây không được bài viết ủng hộ?
A. Một kí ức được giữ sống mãi qua quá trình lặp lại liên tiếp.
B. Thi trắc nghiệm là hình thức thi khó nhất.
C. Kí ức làm việc cũng giống như kí ức ngắn hạn.
D. Gợi ý giúp con người nhận ra thông tin.
Giải thích: Bài viết chỉ nhắc đến bài thi trắc nghiệm ở câu cuối: “This is why multiple choice tests are often used for subjects that require a lot of memorization.” (Đây là lí do vì sao dạng thi trắc nghiệm được áp dụng với những môn học đòi hỏi sự ghi nhớ.). Nhưng bài viết không chỉ ra rằng thi trắc nghiệm là hình thức thi khó nhất.