Viết các phương trình phản ứng hóa học tạo ra bazơ và axit. Làm thế nào để nhận biết được dung dịch axit và dung dịch bazơ ?
Viết phương trình các phản ứng hóa học tao ra bazơ và axit. Làm thế nào để nhận biết được dung dịch axit và dung dịch bazơ?
Phương trình các phản ứng tạo ra bazơ và axit:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2.
Na2O + H2O → 2NaOH.
SO3 + H2O → H2SO4.
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4.
* Nhận biết dung dịch axit:
- Quỳ tím hóa đỏ.
- Tác dụng với kim loại, muối cacbonat có khí bay lên.
* Nhận biết dung dịch bazơ:
- Quỳ tím hóa xanh.
- Phenolphtalein không màu chuyển sang màu hồng.
Bazo:
P2O5+3H2O -------> 2H3PO4
SO3+H2O ------>H2SO4
Và còn nhiều phản ứng nữa. Nhưng bạn cần nhớ các oxit axit tác dụng với nước thì sinh ra các axit tương ứng.
Còn bazo:
CaO+H2O----->Ca(OH)2
Al2O3+3H2O------> 2Al(OH)3
Các oxit bazo phản ứng với nước tạo ra các bazo tương ứng.
Cách nhận biết dung dịch bazo và dung dich ãit là:
Nếu dung dich bazo nếu cho vào giấy quỳ tím sẽ làm cho quỳ tím biến thành màu xanh. Còn dung dịch axit khi cho vào giấy quỳ tím sẽ làm cho giấy quỳ tím biến thành màu đỏ.
Viết các phương trình phản ứng hóa học tạo ra bazơ và axit. Làm thế nào để nhận biết được dung dịch axit và dung dịch bazơ ?
Phương trình phản ứng:
CaO + H2O → Ca(OH)2
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
Nhận biết dung dịch axit bằng cách nhúng quỳ tím vào làm đổi màu quỳ tím thành đỏ, dung dịch bazơ làm đổi màu quỳ tím thành xanh
Phương trình tạo ra bazo:
\(Na_2O+H_2O\rightarrow2NaOH\)
Phương trình tạo ra axit:
\(SO_3+H_2O\rightarrow H_2SO_4\)
Nhận biết dung dịch bazo thì dùng quỳ tím (hóa xanh) hoặc phenolphthalein (hóa hồng); còn dung dịch axit thì dùng quỳ tím (hóa đỏ).
Phương trình các phản ứng tạo ra bazơ và axit:
2Na + H2O → 2NaOH + H2.
Na2O + H2O → 2NaOH.
SO3 + H2O → H2SO4.
P2O5 + H2O → H3PO4.
Nhận biết dung dịch axit:
- Quỳ tím hóa đỏ.
- Tác dụng với kim loại, muối cacbonat có khí bay lên.
Nhận biết dung dịch bazơ:
- Quỳ tím hóa xanh.
- Phenolphtalein không màu chuyển sang màu hồng.
Hãy viết phương trình các phản ứng hóa học tạo ra axit và bazơ từ các oxit mà em biết.Mỗi loại oxit cho 5 VD . Làm thế nào để nhận biết được dung dịch axit và dung dịch bazơ
+) Phản ứng hóa học tạo ra axit :
SO3 +H2O → H2SO4
3NO2 +H2O → 2HNO3 + NO
N2O5 + H2O →2HNO3
CO2 + H2O → H2CO3
SO2 +H2O → H2SO3
+)Phản ứng tạo ra dung dịch bazơ :
K2O +H2O →2KOH + Q
CaO + H2O → Ca(OH)2 + Q
Li2O +H2O → 2LiOH
BaO + H2O → Ba(OH)2
Na2O + H2O → 2NaOH
+) Có thể dùng quỳ tím để phân biệt dung dịch axit và bazơ
+) Phương trinh cac phản ứng hoa hoc tao ra axit:
CO2 + H2O --> H2CO3
SO2 + H2O ---> H2SO3
SO3 + H2O ---> H2SO4
P2O5 +3 H2O ---> 2 H3PO4
N2O5 + H2O ---> 2HNO3
+)Cac phương trình phan ung tao ra bazơ:
BaO + H2O ---> Ba(OH)2
Na2O + H2O --->2 NaOH
K2O + H2O ---> 2KOH
Li2O + H2O ---> 2LiOH
CaO + H2O ---> Ca(OH)2
+)Có thể dùng quy tím để phân biệt dung dich axit và dung dich bazơ:
-Nếu quỳ tim chuyen thanh mau xanh thì là dung dich bazo còn chuyển thanh mau đo thì là dung dich axit.
Câu 4: Viết được các phương trình hóa học hỗn hợp kim loại, oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit. [4]; Tính % về khối lượng của hỗn hợp kim loại, oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit. Tính nồng độ mol của dung dịch sau phản ứng. [4] Hướng dẫn Bước 1: Tóm tắt dữ kiện của bài toán Bước 2: Đổi số liệu về số mol và viết PTPƯ Bước 3. Gọi x, y là số mol lần lượt của chất phản ứng thứ nhất và thứ hai (x, y >0). Từ hai ẩn số x, y kết hợp với dữ kiện bài toán lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Giải hệ phương trình tìm được ẩn x, y. Bước 4. Tính toán theo yêu cầu của bài toán 4.1. Hòa tan hoàn toàn 11,9 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Al và Zn vào 500 ml dung dịch axit sunfuric, thu được 8,96 lít khí ở đktc. a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra. b) Tính phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp X. c) Tính nồng độ mol dung dịch axit sunfuric vừa đủ hòa tan hết lượng hỗn hợp kim loại trên. 4.2. Hòa tan hoàn toàn 8 gam hỗn hợp gồm 2 kim loại Fe và Mg bằng dung dịch H2SO4 20% (vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch X và giải phóng 4,48 lít khí (đktc). a. Tính thành phần phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu. b. Tính khối lượng dung dịch H2SO4 đã dùng. 4.3. Cho 9,6 (g) hỗn hợp gồm Mg và MgO tác dụng với 150 (g) dung dịch axit Clohidric HCl sau phản ứng thu được 3,36 (l) khí Hidro (đktc). 1) Viết các phương trình phản ứng xảy ra. 2) Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu. 3) Tính nồng độ phần trăm dung dịch axit Clohidric đã dùng.
1 Có 4 lọ không nhãn mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH và Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào để nhận biết được dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học.
2 Cho 15,5 gam natri oxit Na2O tác dụng với nước, thu được 0,5 lít dung dịch bazơ
a) Viết phương trình hóa học và tính nồng độ mol của dung dịch bazơ thu được.
b) Tính thể tích dung dịch H2SO4 20% có khối lượng riêng 1,14g/ml cần dùng để trung hòa dung dịch bazơ nói trên.
bài 1:
- Trích mỗi chất 1 ít làm mẫu thử
- Nhỏ vài giọt các dd trên vào mẫu giấy quỳ tím
+ quỳ tím chuyển sang xanh : Ba(OH)2 , NaOH (I)
+ Không có hiện tượng gì : NaCl , Na2SO4 (II)
- Trích từng chất dd ở nhóm I vào nhóm II , thấy xuất hiện kết tủa trắng thì đó là Ba(OH)2 và Na2SO4
Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaOH
- Hai dd còn lại là NaCl(không làm quỳ tím đổi màu)
Và NaOH ( quỳ làm tím hóa xanh )
Sục khí CO2 vào dung dịch natri phenolat thấy dung dịch vẩn đục, trong dung dịch có NaHCO3 được tạo thành. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra và giải thích. Nhận xét về tính axit của phenol.
C6H5ONa + CO2 + H2O C6H5OH ↓ + NaHCO3
- Dung dịch bị vẩn đục là do phản ứng tạo ra phenol.
- Nhận xét về tính axit của phenol: Phenol có tính axit yếu hơn nấc thứ nhất của axit cacbonic H2CO3, nên bị axit cacbonic đẩy ra khỏi dung dịch muối.
Tại sao các phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit có tính bazơ và phản ứng với muối cacbonat và dung dịch axit rất dễ xảy ra?
- Sản phẩm của phản ứng giữa dung dịch axit và hiđroxit bazơ là muối và nước (H2O), mà nước là chất điện li yếu.
Ví dụ: Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O
- Sản phẩm của phản ứng giữa muối cacbonat và dung dịch axit là muối mới, và axit cacbonic (H2CO3) rất yếu, dễ dàng bị phân huỷ thành nước (H2O và khí cacbonic (CO2) Vậy sản phẩm cuối cùng sau phản ứng có chất dễ bay hơi (CO2) và chất điện li yếu (H2O).
Ví dụ: CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O
- Theo điều kiện của phản ứng trao đổi thì phản ứng trên xảy ra được.
Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra trong các trường hợp sau và cho biết các phản ứng đó thuộc loại phản ứng nào (phản ứng thế, phản ứng cộng, phản ứng tách).
-Etilen tác dụng với hiđro có Ni làm xúc tác và đun nóng.
-Đun nóng axetilen ở 600oC với bột than làm xúc tác thu được benzen.
-Dung dịch ancol etylic để lâu ngoài không khí chuyển thành dung dịch axit axetic (giấm ăn).