nêu đặc điểm về cấu tạo, cách di chuyển dinh dưỡng ( Bắt mồi tiêu hóa), sinh sản của các loại trùng: trùng roi, trùng biến hình, trùng dày, trùng kiết lị, trùng sốt rét
Chỉ em vs
Câu 2: Em hãy nêu các phương thức về dinh dưỡng, di chuyển và sinh sản của: trùng roi xanh, trùng đế giày, trùng sốt rét, trùng biến hình.
Câu 3: Kể tên các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét, kiết lị?
Câu 4: Nêu đặc điểm cấu tạo của sứa thích nghi với lối sống đơn độc.? Khi bị sứa đốt chúng ta nên xử lý như thế nào?
Em hãy nêu các phương thức về dinh dưỡng, di chuyển và sinh sản của: trùng roi xanh, trùng đế giày, trùng sốt rét, trùng biến hình , trùng kiết lị.
I.Trùng roi xanh:
1)Dinh dưỡng:-Vừa tự dưỡng, vừa dị dưỡng.-Hô hấp qua màng cơ thể.-Bài tiết và điều chỉnh áp suất thẩm thấu nhờ không bào co bóp. 2)Sinh sản:-Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi.-Nhân nằm ở phía sau cơ thể sinh sản, nhân phân đôi trước, tiếp theo là chất nguyên sinh và các bào quan. Cơ thể phân đôi theo chiều dọc.II.Tập đoàn trùng roi:-Tập đoàn trùng roi gồm nhiều tế bào có roi liên kết lại với nhau tạo thành. Chúng gợi ra mối quan hệ về nguồn gốc giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.I.Trùng biến hình (amip):1/Cấu tạo ngoài và di chuyển:a)Cấu tạo:-Gồm một tế bào có: +Chất nguyên sinh lỏng, nhân. +Không bào tiêu hóa, không bào co bóp.b)Di chuyển:-Nhờ chân giả (do chất nguyên sinh dồn về một phía). 2/Dinh dưỡng:-Tiêu hóa nội bào: +Khi một chân giả tiếp cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ...) +Lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy mồi +Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh+Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa-Bài tiết: chất thừa dần đến không bào co bóp -> thải ra ngoài ở mọi vị trí trên cơ thể-Trao đổi qua màng không khí3/Sinh sản:-Vô tính bằng cách phân đôi cơ thểII.Trùng giày: 1/Dinh dưỡng:-Thức ăn->miệng->hầu->tiêu hóa ở không bào tiêu hóa(biến đổi nhờ enzim tiêu hóa)-Chất thải được thải ra ngoài qua lỗ thoát ở thành cơ thể 2/Sinh sản:-Vô tính: bằng cách phân đôi cơ thể theo chiều ngang-Hữu tính: bằng cách tiếp hợpI.Trùng kiết lị:-Thích nghi với lối sống kí sinh ở thành ruột-Phá hoại hồng cầu gây bệnh nguy hiểm, bệnh nhau đau bụng, đi ngoài phân có lẫn máu và chất nhày. Đó là triệu chứng của bệnh kiết lị.-Trùng kiết lị có chân giả rất ngắnII.Trùng sốt rét:1/Cấu tạo và dinh dưỡng:-Trùng sốt rét có kích thước nhỏ, không có bộ phận di chuyển, không có các không bào, hoạt động dinh dưỡng thực hiện qua màng tế bào-Thích nghi với kí sinh máu trong người, thành ruột và tuyến nước bọt của muỗi Anôphen 2/Vòng đời:-Trùng sốt rét do muỗi Anôphen truyền vào máu người. Chúng chui vào hồng cầu để kí sinh và sinh sản cùng lúc cho nhiều trùng sốt rét mới, phá vỡ hồng cầu chui ra và lại chui vào nhiều hồng cầu khác, tiếp tục chu kì hủy hoại hồng cầu1.Đặc điểm cấu tạo, cách di chuyển, dinh dưỡng ( bắt mồi, tiêu hóa) sinh sản, của Trùng roi, trùng biến hình, trùng giày. Giải thích cách bắt mồi của trùng biến hình, trùng giày?
Tham khảo
Trùng roi xanh:
- Cấu tạo : cơ thể chỉ là 1 tế bào, có kích thước hiển vi gồm :
+Màng sinh chất
+Chất tế bào
+Nhân
-Hình thoi
-Đuôi nhọn , đầu tù
-Di chuyển , roi xoáy vào nước giúp cơ thể di chuyển
-Dinh dưỡng :
+ Vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng
+Dị dưỡng khi ko có ánh sáng
-Hô hấp qua màng tế bào
-Bài tiết : ko bào co bóp
-Sinh sản : sinh sản vô tính bằng cách phân đôi cơ thể theo chiều dọc
Trùng biến hình:
-Cấu tạo : là động vật đơn bào , cơ thể ko xác định đc
-Di chuyển và bắt mồi: bằng chân giả
-Dinh dưỡng: Tiêu hóa nội bào nhờ ko bào tiêu hóa
-Sinh sản : vô tính bằng cách phân đôi cơ thể
Trùng đế giày:
-Cấu tạo : cơ thể đơn bào
+ Màng sinh chất
+Chất tế bào: 2 ko bào co bóp , ko bào tiêu hóa , rãnh miệng và hầu
-Di chuyển: bằng lông bơi
-Dinh dưỡng : thức ăn ->rãnh miệng->hầu-> ko bào tiêu hóa (thức ăn đc tiêu giảm nhờ enzim)
-Sinh sản :
+Vô tính : phân đôi cơ thể
+Hữu tính : tiếp hợp
Cách bắt mồi của trùng biến hình:
+ Khi một chân giả tiếp cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ…)
+ Lập tức hình thành chân giả thứ hai bao lấy mồi
+ Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu chất nguyên sinh
+ Không bào tiêu hóa hình thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa
Cách bắt mồi của trùng giày:
+ Trùng biến hình bắt mồi (tảo, vi khuân, vụn hữu cơ,...) bằng cách tạo ra chân giả bao vây mồi, rồi hình thành không bào tiêu hóa để tiêu hóa mồi.
Mình cần gấp vì mai thi rồi ạ!!!
Câu 1: Nêu hình thức sinh sản của các động vật nguyên sinh(trùng roi, trùng biến hình, trùng kiết lị, trùng sốt rét)
Câu 2: Nêu đặc điểm cấu tạo và dinh dưỡng trùng roi.
Câu 3: Nêu đặc điểm dinh dưỡng và vòng đời của trùng sốt rét. Đề ra các biện pháp phòng trừ sốt rét.
Câu 4: Nêu vai trò của ruột khoang đối với thiên nhiên và đối với đời sống con người? Lấy ví dụ minh họa cho mỗi vai trò.
Đặc điểm cấu tạo, dinh dưỡng của trùng roi, trùng giày, trùng biến hình, trùng kiết lị, trùng sốt rét là gì
Cấu tạo :
- Trùng roi: đơn bào, hình thoi, đầu tù, đuôi nhọn, có điểm mắt,có roi dài,có nhân , chất nguyên sinh,chất diệp lục,hạt dự trữ,không bào có bóp , màng cơ thể
-Trùng giày: nhân nhỏ,nhân lớn, miệng,hầu,không bào tiêu hóa, không bào co bóp,lông bơi,cấu tạo đơn bào,hình đế giày
-Trùng biến hình: đơn bào,chất nguyên sinh lỏng,nhân,không bào tiêu hóa,không bào co bóp,ngoài ra còn có thêm chân giả do chất nguyên sinh dồn về 1 phía
-Trùng kiết lị: cấu tạo đơn bào giống trùng biến hình nhưng chân giả ngắn hơn
- Trùng sốt rét: có kích thước nhỏ, đơn bào, không có bộ phận di chuyển,không có các không bào,hình thức dinh dưỡng được thực hiện qua màng tế bào
Nơi sống
-Trùng roi: sống trong nước ( như ao,hồ,đầm,ruộng,vũng nước mưa,..)
-Trùng giày:sống trong cỏ ngâm,váng cống rãnh hoặc những váng nước đục
-Trùng biến hình: sống ở mặt bùn trong các ao tù hay hồ nước lặng,đôi khi nổi lẫn trên các mặt ao,hồ
-Trùng kiết lị:kí sinh ở thành ruột con người
-Trùng sốt rét:kí sinh trong máu người
Sinh sản
-Trùng roi: Sinh sản phân đôi(vô tính)
-Trùng biến hình:Sinh sản phân đôi( vô tính)
-Trùng giày:Sinh sản phân đôi theo chiều ngang( vô tính) và sinh sản tiếp hợp(hữu tính)
Trùng kiết kị:sinh sản liệt phân( vô tính)
Trùng sốt rét: sinh sản liệt phân( vô tính)
like nha bạn
chúc bạn học tốt
*Trùng roi:
-Cấu tạo:
+ Có kích thước hiển vi.
+ Cấu tạo từ 1 tế bào.
+ Hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có 1 roi dài.
+ Có điểm mắt.
+ Có không bào co bóp.
+ Có chứa diệp lục.
*Dinh dưỡng: dị dưỡng(khi ở chỗ tối lâu ngày) ,tự dưỡng(khi ở nơi có ánh sáng).
*Trùng giày:
-Cấu tạo:
+Phần giữa là phần nhân gồm: nhân nhỏ và nhân lớn.
+Nửa trước và nửa sau đều có không bào co bóp hình hoa thị, ở vị trí cố định. Chỗ lõm của cơ thể là rãnh miệng, cuối rãnh miệng có lỗ miệng và hầu.
-Dinh dưỡng: dị dưỡng:
+Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ...) được lông dồn về lỗ miệng. Thức ăn qua miệng và hầu vo thành viên trong không bào tiêu hóa. Sau đó không bào tiêu hoá rời hầu di chuyển trong cơ thể một quỹ đạo nhất định. Enzim tiêu hoá biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.
+Chất bã được thải ra ngoài qua lỗ thoát ở thành cơ thể.
*Trùng biến hình:
-Cấu tạo:
+ Bên trong gồm: Nhân, chất nguyên sinh lỏng,không bào co bóp, không bào tiêu hóa.
+ Có chân giả.
-Dinh dưỡng:dị dưỡng bằng cách bắt mồi và tiêu hóa mồi.
*Trùng kiết lị:
-Cấu tạo:
+ Là một loại trùng biến hình có kích thước chân giả rất ngắn
+ Cấu tạo đơn bào gồm: nhân, chất nguyên sinh, không bào tiêu hóa và không bào co bóp.
+ Chất nguyên sinh dạng lỏng.
- Dinh dưỡng: dị dưỡng bằng các nuốt hồng cầu.
*Trùng sốt rét:
-Cấu tạo:
+ Kích thước nhỏ
+ Không có cơ quan di chuyển
+ Không có không bào.
-Dinh dưỡng: dị dưỡng bằng cách hui vào hồng cầu và hút jeets chất nguyên sinh trong đó.
Trình bày đặc diểm di chuyển sinh sản của trùng roi trùng biến hình trùng dày trùng kiết lị trùng sốt rét
Tham khảo!
Trung roi:
Khi di chuyển, trùng roi xanh nhờ roi hoạt động xoáy vào trong nước như mũi khoan khiến cơ thể trùng roi vừa tiến vừa xoay, tiến về phía trước
Sinh sản vô tính theo cách phân đôi theo chiều dọc cơ thể: nhân phía sau cơ thể phân đôi trước, chất nguyên sinh và các bào quan lần lượt phân chia, cuối cùng cá thể phân đôi theo chiều dọc cơ thể tạo thành 2 trùng roi mới.Trùng biến hình:
Di chuyển: di chuyển nhờ dòng chất nguyên sinh dồn về một phía tạo thành chân giả. Vì thế cơ thể trùng biến hình trần luôn biến đổi hình dạng.
- Sinh sản: vô tính theo hình thức phân đôi
Trùng dày:
- Trùng giày di chuyển theo kiểu vừa tiến vừa xoay nhờ các lông bơi.
Sinh sản
Trùng giày có 2 cách sinh sản là sinh sản vô tính phân đôi theo chiều ngang và sinh sản hữu tính hay còn gọi là tiếp hợp.
Trùng kiết lị:
-hình thức sinh sản của trùng kiết lị:
+sinh sản liệt phân( vô tính);Phân nhiều
- Cách di chuyển của trùng kiết lị : Dồn chất nguyên sinh về một phía giúp trùng di chuyển.
Trùng sốt rét:
hình thức sinh sản của trùng sốt rét:
+sinh sản liệt phân( vô tính);Phân nhiều
- Cách di chuyển của trùng sốt rét : Di chuyển theo dòng máu.
di chuyễn :
trùng roi => roi
trùng giày => lông bơi
trùng kiết lị => chân giả
trùng sốt rét => chân giả
sinh sản :
trùng roi => phân đôi dọc
trùng giày => phân dôi chiều ngan và tiết hợp
trùng kiết lị => phân đôi liên tiếp
tùng sốt rét => phân đôi liên tiếp
Trùng roi : roi .
trùng giày:lông bơi
trùng biến hình: chân giả
trùng sốt rét: không có
1.nêu đặc điểm của trùng kiết lị và trùng sốt rét?cách phòng?
2.nêu cấu tạo trong,di chuyển,dinh dưỡng,sinh sản của tôm sông?tại sao phải phát huy việc nuôi dưỡng tô, để xuất khẩu
3.cấu tạo trong,di chuyển,dinh dưỡng,sinh sản của giun đũa?cách phòng
1.
Trùng kiết lị
- Nơi sống và cấu tạo:
+ Sống kí sinh ở thành ruột người.
+ Cơ thể có chân giả ngắn hơn so với trùng giày.
+ Không có không bào.
- Dinh dưỡng: Nuốt hồng cầu hoặc thẩm thấu qua màng tế bào.
Trùng sốt rét
- Nơi sống và cấu tạo:
+ Sống kí sinh trong máu người, trong thành ruột và tuyến nước bọt của muỗi Anophen.
+ Kích thước nhỏ.
+ Cơ thể không có cơ quan di chuyển.
+ Không có các không bào.
- Dinh dưỡng:
+ Lấy chất dinh dưỡng từ hồng cầu.
+ Thực hiện quan màng tế bào.
- Biện pháp phòng tránh:
+ Mắc màn khi đi ngủ.
+ Diệt bọ gậy, làm sạch các nguồn nước xung quang nơi ở.
Cấu tạo:
Cơ thể tôm sông chia làm 2 phần:
- Phần đầu – ngực:
+ Giác quan: 2 mắt kép, 2 đôi râu à giúp tôm định hướng.
+ Miệng: có các chân hàm giữ và xử lí mồi.
+ Chân ngực: bò và bắt mồi.
- Phần bụng:
+ Các chân bụng: bơi, giữ thằng bằng và ôm trứng.
+ Tấm lái: lái và giúp tôm nhảy.
Tôm di chuyển bằng cách bò hoặc bơi giật lùi.
- Di chuyển bằng cách bò: các chân ngực bò trên đáy bùn cát, các chân bơi hoạt động để giữ thăng bằng và bơi.
- Di chuyển bằng bơi giật lùi: tôm xòe tấm lái, gập mạnh về phía bụng làm cho cơ thể bật về phía sau.
Dinh dưỡng:
- Thời gian kiếm ăn vào lúc chập tối.
- Thức ăn là thực vật và động vật.
- Tiêu hóa như sau:
+ Nhờ các tế bào khứu giác trên 2 đôi râu rất phát triển, tôm nhận biết thức ăn từ khoảng cách rất xa.
+ Đôi càng bắt mồi, các chân hàm nghiền nát thức ăn.
+ Thức ăn qua miệng và hầu, được tiêu hóa ở dạ dày nhờ enzim từ gan tiết vào và được hấp thụ ở ruột.
Sinh sản:
- Tôm phân tính đực cái rõ rệt.
- Khi đẻ, tôm cái dùng các đôi chân bụng ôm trứng, trứng tôm nở thành ấu trùng, qua nhiều lần lột xác mới cho tôm trưởng thành.
* Phát huy việc nuôi dưỡng tôm để xuất khẩu nhằm mục đích tăng kinh tế
3.
* Cấu tạo trong
- Thành cơ thể có lớp biểu bì và cơ dọc phát triển
- Có khoang cơ thể chưa chính thức:
+ Ống tiêu hóa: miệng, ruột và hậu môn
+ Tuyến sinh dục: dài cuộc khúc
* Di chuyển
- Do cơ thể chỉ có lớp cơ dọc phát triển nên di chuyển hạn chế
- Cơ thể cong và duỗi ra giúp giun đũa chui rúc trong môi trường kí sinh
* Dinh dưỡng
- Thức ăn di chuyển một chiều từ miệng theo ống ruột thẳng tới hậu môn
- Hầu phát triển giúp hút chất dinh dưỡng vào nhanh và nhiều
-> Nhờ đặc điểm đầu nhọn và có khả năng di chuyển (cong, duỗi cơ thể), giun đũa chui được vào ống mật, gây tắc ống mật.
* Sinh sản
- Giun đũa phân tính, cơ quan sinh dục dạng ống
+ Con đực: 1 ống
+ Con cái: 2 ống
- Thụ tinh trong, con cái đẻ nhiều trứng, lẫn vào phân người
* Cách phòng tránh
Rửa tay trước khi ăn và không ăn rau sống để ngăn chặn con đường xâm nhập của giun vào trong cơ thể. Tẩy giun định kì để diệt giun đũa, hạn chế số lượng trứng
Nêu nơi sống, cách dinh dưỡng của: trùng roi, trùng biến hình, trùng giày, trùng kiết lị, trùng sốt rét.
Tham khảo:
Trùng roi: tự dưỡng và dị dưỡng, sống tự do
Trùng giày: dị dưỡng, sống tự do
Trùng kiết lị: dị dưỡng bằng cách nuốt hồng cầu, kí sinh
Trùng sốt rét: dị dưỡng, kí sinh
Cấu tạo :
- Trùng roi: đơn bào, hình thoi, đầu tù, đuôi nhọn, có điểm mắt,có roi dài,có nhân , chất nguyên sinh,chất diệp lục,hạt dự trữ,không bào có bóp , màng cơ thể
-Trùng giày: nhân nhỏ,nhân lớn, miệng,hầu,không bào tiêu hóa, không bào co bóp,lông bơi,cấu tạo đơn bào,hình đế giày
-Trùng biến hình: đơn bào,chất nguyên sinh lỏng,nhân,không bào tiêu hóa,không bào co bóp,ngoài ra còn có thêm chân giả do chất nguyên sinh dồn về 1 phía
-Trùng kiết lị: cấu tạo đơn bào giống trùng biến hình nhưng chân giả ngắn hơn
- Trùng sốt rét: có kích thước nhỏ, đơn bào, không có bộ phận di chuyển,không có các không bào,hình thức dinh dưỡng được thực hiện qua màng tế bào
Nơi sống:
-Trùng roi: sống trong nước ( như ao,hồ,đầm,ruộng,vũng nước mưa,..)
-Trùng giày:sống trong cỏ ngâm,váng cống rãnh hoặc những váng nước đục
-Trùng biến hình: sống ở mặt bùn trong các ao tù hay hồ nước lặng,đôi khi nổi lẫn trên các mặt ao,hồ
-Trùng kiết lị:kí sinh ở thành ruột con người
-Trùng sốt rét:kí sinh trong máu người
Câu 1: a) Phân biệt sự khác nhau về dinh dưỡng của trùng kiết lị và trùng biến hình.
b) Nêu cấu tạo và dinh dưỡng của trùng roi xanh?
c)Vì sao người bị bệnh sốt rét thường đi kèm chứng thiếu máu? Nêu biện pháp phòng tránh bệnh sốt rét?
TK
b
Có 2 hình thức dinh dưỡng là tự dưỡng và dị dưỡng
-Tự dưỡng: Nhờ các chất diệp lục
-Dị dưỡng: Đồng hóa chất hữu cơ có sẵn
a) Khi nãy bn hỏi r.
b) Cấu tạo:
-roi.
-Điểm mắt.
-Không bào cop bóp.
-Màng cơ thể.
-Hạt diệp lục.
-Hạt dự trữ.
-Nhân.
cách dinh dưỡng: Tự dưỡng như thực vật.
c) Do các ký sinh trùng sốt rét phá hủy các tế bào hồng cầu trong máu.
Các biện pháp là:
- Thường xuyên ngủ màn, ngay cả ban ngày và màn cần được tẩm hóa chất diệt muỗi.
- Buổi tối khi làm việc( khi ra đồng,..) phải mặc quần áo dài tay để phòng muỗi đốt, có thể sử dụng nhang xua muỗi.
- Không sinh sống ở nơi có ao hồ, nước đọng hoặc xung quanh các nơi có cây cỏ rậm rạp.
c) Bị bệnh ..... thiếu máu vì : Ký sinh trùng sốt rét ký sinh trong hồng và lấy chất dinh dưỡng từ hồng cầu của vật chủ rồi sinh sôi tạo ra số lượng lớn ký sinh trùng, gây mất nhiều hồng cầu -> thiếu máu
Biện pháp : (tham khảo)
1. Tuyên truyền giáo dục về cách phòng tránh sốt rét. Bệnh sốt rét lưu hành chủ yếu tại các vùng có khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới. ...
2. Dùng hóa chất. Sử dụng thuốc diệt côn trùng tẩm vào các màn và rèm hiện có trong nhà: ...
3. Hạn chế muỗi đốt....
4. Loại bỏ nơi sinh sống của muỗi là cách phòng tránh bệnh sốt rét hữu hiệu
5. Uống thuốc dự phòng và điều trị sớm
Các động vật nguyên sinh nào sống kí sinh? A) Trùng sốt rét , trùng giày, trùng roi xanh B) Trùng kiết lị, trùng biến hình, trùng sốt rét C) Trùng roi kí sinh, trùng kiết lị, trùng sốt rét D) Trùng biến hình, trùng giày, trùng kiết lị