Nêu khá niệm cung và nửa cung? Viết các cung các nửa cung trong 7 âm tự nhiên?
Trong 7 âm tự nhiên: Đô – Rê – Mi – Fa – Sol – La – Si - (Đô) có mấy cung và mấy nửa cung như sau ?
A.
Có 5 cung và 2 nửa cung
B.
Có 2 cung và 5 nửa cung
C.
Có 3 cung và 2 nửa cung
D.
Có 5 cung và 3 nửa cung
trong 7 nốt nhạc tự nhiên, có mấy cung và mấy nửa cung?
giúp với
Ở Việt Nam, phổ biến loại sáo trúc có 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và một lỗ định âm (là lỗ để sáo phát ra âm cơ bản). Các lỗ bấm đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tính từ lỗ định âm; các lỗ này phát ra các âm có tần số cách âm cơ bản được tính bằng cung theo thứ tự: 1 cung, 2 cung, 2,5 cung, 3,5 cung, 4,5 cung, 5,5 cung. Coi rằng mỗi lỗ bấm là một ống sáo rút ngắn. Hai lỗ cách nhau một cung và nửa cung (tính từ lỗ định âm) thì có tỉ số chiều dài đến lỗ thổi tương ứng là 8/9 và 15/16 . Giữa chiều dài L, từ lỗ thổi đến lỗ thứ i và tần số fi (i = 1 → 6) của âm phát ra từ lỗ đó tuân theo công thức L = v/2fi (v là tốc độ truyền âm trong khí bằng 340 m/s). Một ống sáo phát ra âm cơ bản có tần số f = 440 Hz. Lỗ thứ 5 phát ra âm cơ bản có tần số
A. 392 Hz
B. 494 Hz
C. 257,5 Hz
D. 751,8 Hz
Đáp án D
+ Với L i là chiều dài từ lỗ thổi đến lỗ thứ i.
→ Lỗ thứ nhất cách lỗ định âm một cung → L 1 L 0 = 8 9
→ Lỗ thứ nhất và lỗ thứ hai cách nhau một cung → L 2 L 1 = 8 9
→ Lỗ thứ ba cách lỗ thứ hai nửa cung → L 3 L 2 = 15 16
→ Lỗ thứ tư cách lỗ thứ ba một cung → L 4 L 3 = 8 9
→ Lỗ thứ năm cách lỗ thứ tư một cung L 5 L 4 = 8 9
+ Từ các tỉ số trên ta có:
Mặc khác
Ở Việt Nam, phổ biến loại sáo trúc có 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và một lỗ định âm (là lỗ để sáo phát ra âm cơ bản). Các lỗ bấm đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tính từ lỗ định âm; các lỗ này phát ra các âm có tần số cách âm cơ bản được tính bằng cung theo thứ tự; 1 cung, 2 cung, 2,5 cung, 3,5 cung, 4,5 cung, 5,5 cung. Coi rằng mỗi lỗ bấm là một ống sáo rút ngắn. Hai lỗ cách nhau một cung và nửa cung (tính từ lỗ định âm) thì có tỉ số chiều dài đến lỗ thổi tương ứng là 8/9 và 15/16. Giữa chiều dài L, từ lỗ thổi đến lỗ thứ i và tần số f i i = 1 ÷ 6 của âm phát ra từ lỗ đó tuân theo công thức L = 0 , 25 v / f i (v là tốc độ truyền âm trong không khí bằng 340 m/s). Một ống sáo phát ra âm cơ bản có tần số f = 440 Hz. Lỗ thứ 5 phát ra âm cơ bản có tần số
A. 392 Hz.
B. 494 Hz.
C. 751,8 Hz.
D. 257,5 Hz.
Đáp án C
Gọi khoảng cách các lỗ : 0,1,2,3,4,5,6 đến lỗ thổi lần lượt là :
Hai lỗ cách nhau một cung và nửa cung ( tính từ lỗ định âm ) thì có tỉ số chiều dài đến lỗ thổi tương ứng là :
Suy ra ta có :
Ở Việt Nam, phổ biến loại sáo trúc có 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và một lỗ định âm (là lỗ để sáo phát ra âm cơ bản). Các lỗ bấm đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tính từ lỗ định âm; các lỗ này phát ra các âm có tần số cách âm cơ bản được tính bằng cung theo thứ tự: 1 cung, 2 cung, 2,5 cung, 3,5 cung, 4,5 cung, 5,5 cung. Coi rằng mỗi lỗ bấm là một ống sáo rút ngắn. Hai lỗ cách nhau một cung và nửa cung (tính từ lỗ định âm) thì có tỉ số chiều dài đến lỗ thổi tương ứng là 8/9 và 15/16 . Giữa chiều dài L, từ lỗ thổi đến lỗ thứ i và tần số fi (i = 1 → 6) của âm phát ra từ lỗ đó tuân theo công thức L = v/2fi (v là tốc độ truyền âm trong khí bằng 340 m/s). Một ống sáo phát ra âm cơ bản có tần số f = 440 Hz. Lỗ thứ 5 phát ra âm cơ bản có tần số
A. 392 Hz.
B. 494 Hz.
C. 257,5 Hz.
D. 751,8 Hz
Đáp án D
+ Với L i là chiều dài từ lỗ thổi đến lỗ thứ i.
Lỗ thứ nhất cách lỗ định âm một cung 8/9
Lỗ thứ nhất và lỗ thứ hai cách nhau một cung 8/9
Lỗ thứ ba cách lỗ thứ hai nửa cung 15/16
Lỗ thứ tư cách lỗ thứ ba một cung 8/9
Lỗ thứ năm cách lỗ thứ tư một cung 8/9
+ Từ các tỉ số trên ta có:
Mặc khác 1280/218* 440= 751,8 Hz
Em hãy xác định cung và nửa cung trên thanh âm Đô trưởng
Kẻ tập đọc nhạc số 5- Em là bông hồng nhỏ và tìm khoảng cách cung và nửa cung trong bài tập đọc nhạc đó (âm nhạc lớp 7) giúp mình với ạ gấp gấp ạ.
Trong âm nhạc, khoảng cách giữa hai nốt nhạc trong môt quãng được tính bằng cung và nửa cung (nc). Mỗi quãng tám được chia thành 12 nc. Hai nốt nhạc cách nhau nửa cung thì hai âm (cao, thấp) tương ứng vơi hai nốt nhạc này có tần số thỏa mãn f c 12 = 2 f t 12 . Tập hợp tất cả các âm trong một quãng tám gọi là một gam (âm giai). Xét một gam với khoảng cách từ nốt Đồ đến các nốt tiếp theo Rê, Mi, Fa,Sol, La, Si, Đô tương ứng là 2 nc, 4 nc, 5 nc, 7 nc , 9 nc, 11 nc, 12 nc. Trong gam này,nếu âm ứng với nốt La có tần số 440 Hz thì âm ứng với nốt Sol có tần số là
A. 330 Hz
B. 392 Hz
C. 494 Hz
D. 415 Hz
Cho nửa đường tròn (O) đường kính MN. Kẻ tiếp tuyến Mx với nửa đường tròn. Gọi E là điểm trên nửa đường tròn sao cho cung EM bằng cung EN, F là một điểm tuỳ ý trên cung EM (F khác E và M). Các tia NE, NF cắt tia Mx theo thứ tự là P và Q.
a) Chứng minh tam giác NMP vuông cân.
b) Chứng minh tứ giác EFQP nội tiếp.
a, Vì Mx lần lượt là tiếp tuyến (O)
=> ^PMN = 900
Ta có ^EPM = ^EMN ( cùng phụ ^PME )
Lại có cung ME = cung EN => ME = EN
=> tam giác EMN vuông cân tại E vì ^MEN = 900 ( góc nt chắn nửa đường tròn)
=> ^MPE = ^MNP mà ^PMN = 900
Vậy tam giác PMN vuông cân tại M
b, Ta có ^EFN = ^EMN ( góc nt chắn cung EN )
mà ^QPE = ^EMN (cmt)
=> ^NFE = ^QPE mà ^NFE là góc ngoài đỉnh F
Vậy tứ giác EFQP là tứ giác nt 1 đường tròn