Ở người bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định . Người đàn ông bị bệnh này lấy vợ bình thường. Hãy cho biết tỉ lệ phần trăm số con của họ bị bệnh
Bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định nếu Người Chồng bình thường mà ng vợ bị máu khó đông thì tỷ lệ phần trăm con trai của họ mắc bệnh máu khó đông là
Quy ước : Bình thường : \(X^A\)
Bị bệnh : \(X^a\)
Người chồng bình thường sẽ có KG \(X^AY\)
Người vợ bị bệnh sẽ có KG \(X^aX^a\)
Sơ đồ lai :
P : \(X^AY\) x \(X^aX^a\)
G : \(X^A;Y\) \(X^a\)
F1 : KG : \(1X^AX^a\) : \(1X^aY\)
Vậy con trai sinh ra mắc bệnh máu khó đông là \(\dfrac{1}{2}\)
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng nhưng ông bà nội đều bình thường. Những người khác trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh là bao nhiêu? Biết rằng mẹ của người chồng không mang alen gây bệnh bạch tạng.
A. 70,59%
B. 29,41%
C. 13,89%
D. 86,11%
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng nhưng ông bà nội đều bình thường. Những người khác trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh là bao nhiêu? Biết rằng mẹ của người chồng không mang alen gây bệnh bạch tạng.
A. 70,59%
B. 29,41%
C. 13,89%
D. 86,11%
Đáp án A
Xét bệnh bạch tạng:
- Bên vợ
Bà ngoại bị bạch tạng => mẹ vợ có kiểu gen là Aa
Ông nội bị bạch tạng do đó bố vợ có kiểu gen là Aa
Người vợ bình thường nhưng chưa xác định chính xác được kiểu gen, có dạng là 1 3 AA : 2 3 Aa
- Bên chồng:
Bố chồng bình thường, người chú bị bạch tạng, ông bà nội bình thường
=> Ông bà nội có kiểu gen là Aa
=> Người bố chồng có dạng 1 3 AA : 2 3 Aa
Người mẹ chồng không có alen bệnh AA
Vậy người chồng có dạng 2 3 AA : 1 3 Aa
- Cặp vợ chồng: 1 3 AA : 2 3 Aa × 2 3 AA : 1 3 Aa
Đời con theo lý thuyết là 5 9 AA : 7 18 Aa : 1 18 aa
Con bình thường mang alen bị bệnh chiếm tỉ lệ: 1 17
Con bình thường không mang alen gây bệnh là: 10 17
Xét bệnh máu khó đông:
- Bên vợ: bố bị máu khó đông
=> Người vợ có kiểu gen là X B X B
- Người chồng bình thường có
kiểu gen là X B Y
- Cặp vợ chồng: X B X b × X B Y
Đời con theo lý thuyết: 1 4 X B X B : 1 4 X B X b : 1 4 X B Y : 1 4 X b Y
=> Sinh ra con gái: 1 2 X B X B : 1 2 X B X b
Xác suất để cặp vợ chồng sinh được người con gái không mang alen bệnh AAX B X B là: 10 17 . 1 2 = 29 , 41 %
Vậy xác suất để người con mang alen gây bệnh là : 1-29,41% = 70,59%
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng nhưng ông bà nội đều bình thường. Những người khác trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh là bao nhiêu? Biết rằng mẹ của người chồng không mang alen gây bệnh bạch tạng.
A. 70,59%
B. 29,41%
C. 13,89%
D. 86,11%
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là
A. 1/24
B. 9/16
C. 5/8
D. 3/8
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là
A. 1 24
B. 9 16
C. 5 8
D. 3 8
Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn trên NST thường quy đinh, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là
A. 1 24
B. 9 16
C. 5 8
D. 3 8
Đáp án C
Xét bệnh máu khó đông di truyền trên NST X. Quy ước: A: bình thường; a: bị máu khó đông.
Vì bố của người vợ bị bệnh máu khó đông có KG X A X a => người vợ sẽ nhận NST của bố và có KG: X A X a
Người chồng không mắc bệnh máu khó đông nên sẽ có KG: X A Y
Tỉ lệ giao tử của cặp vợ chồng này: 1 2 X A : 1 2 X a . 1 2 X A : 1 2 Y
Xác suất sinh con không bị bệnh máu khó đông 3 4
Xét bệnh bạch tạng: Quy ước: B: bình thường; b: bạch tạng / NST thường.
Vì bà ngoại của người vợ và ông nội của người vợ đều bị bạch tạng. Mà bố mẹ của người vợ đều bình thường, nên họ sẽ có KG: Bb.
KG của người vợ sẽ lấy trong không gian: 1 3 B B : 2 3 B b tỉ lệ giao tử của người vợ: (2/3B:1/3b)
Do người chồng có bố bị bạch tạng và người chồng là người bình thường nên sẽ có KG: Bb. => tỉ lệ giao tử: 1 2 B : 1 2 b
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con không bị bạch tạng = 5/6
Xác suất để cặp vợ chồng đang xét sinh được một đứa con không bị cả 2 bệnh trên 3/4 x 5/6 = 5/8
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này có con trai và không bị cả hai bệnh này là
A. 5/8.
B. 5/24.
C. 5/16.
D. 5/12.
Đáp án B
Xét tính trạng bệnh máu khó đông, phía vợ có bố bị bệnh máu khó đông → người vợ chắc chắn có kiểu gen XHXh, khi giảm phân tạo 1/2XH, 1/2Xh
Người chồng bình thường có kiểu gen XHY, giảm phân tạo 1/2XH, 1/2Y
Xác suất sinh con trai không bị bệnh này là: 1/2XH.1/2Y = 1/4
Xét tính trạng bệnh bạch tạng: có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng → bố mẹ người vợ phải có kiểu gen dị hợp về gen này (giả sử Aa)
Người vợ có thể có kiểu gen: 1/3AA : 2/3Aa → tạo 2/3A : 1/3a
Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng → người chồng có kiểu gen Aa → Giảm phân tạo 1/2A, 1/2a
Xác suất sinh con bạch tạng là: 1/3 . 1/2 = 1/6
Xác suất sinh con bình thường về bệnh này là: 1 - 1/6 = 5/6
Xét chung: Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này có con trai và không bị cả hai bệnh này là: 1/4 . 5/6 = 5/24
Ở người, bệnh bạch tạng do một gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng; bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong cả hai gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này là con trai và không bị cả hai bệnh là
A. 31,25%
B. 20,83%
C. 41,67%
D. 62,5%.
Đáp án B
Quy ước gen:
A,B- không bị bệnh ; a – bị bạch tạng ; b – bị máu khó đông
Xét người vợ
- Có bố bị máu khó đông nên có kiểu gen XBXb
- Có ông nội và bà ngoại bị bạch tạng → bố mẹ vợ: Aa × Aa → người vợ: 1AA:2Aa
Xét người chồng:
- Không bị máu khó đông nên có kiểu gen XBY
- Bố bị bạch tạng nên có kiểu gen Aa
Cặp vợ chồng này có kiểu gen: (1AA:2Aa) XBXb × Aa XBY
- Xác suất họ sinh con không bị bạch tạng là 1 – xác suất sinh con bị bạch tạng
- Xác suất họ sinh con trai không bị mù màu: 1/4
Xác suất cần tính là 5/24 = 20,83%
Ở người, bệnh bạch tạng do một gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng; bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong cả hai gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này là con trai và không bị cả hai bệnh là
A. 31,25%
B. 20,83%
C. 41,67%
D. 62,5%.
Đáp án B
Quy ước gen:
A,B- không bị bệnh ; a – bị bạch tạng ; b – bị máu khó đông
Xét người vợ
- Có bố bị máu khó đông nên có kiểu gen XBXb
- Có ông nội và bà ngoại bị bạch tạng → bố mẹ vợ: Aa × Aa → người vợ: 1AA:2Aa
Xét người chồng:
- Không bị máu khó đông nên có kiểu gen XBY
- Bố bị bạch tạng nên có kiểu gen Aa
Cặp vợ chồng này có kiểu gen: (1AA:2Aa) XBXb × Aa XBY
- Xác suất họ sinh con không bị bạch tạng là 1 – 2 3 × 1 4 = 5 6 xác suất sinh con bị bạch tạng = 1 -
- Xác suất họ sinh con trai không bị mù màu: 1/4
Xác suất cần tính là 5/24 = 20,83%