Thuyết minh về món phở bò Hà Nội
(Dài dài và đủ ý chút nha!)
quãng đường hà nôi đến bắc giang dài 51 km. Một người đi xe máy từ bắc giang về hà nội và một người đi ô tô từ hà nội lên bắc giang .hai người khởi hành cùng một lúc và họ gặp nhau sau 45 phút .tính vận tốc của mỗi người ,biết rằng ô tô đi với vận tốc nhanh hơn xe máy là 8km/giờ.
Soạn đầy đủ bài Từ láy giúp mình nhé! Soạn dài dài một chút nha!
. Các loại từ láy
1. Các loại từ láy
– Các từ láy in đậm trong các câu trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê: đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu có những điểm âm thanh giống và khác nhau:
+ Giống: chúng đều là những từ láy.
+ Khác: chúng khác nhau về loại từ láy.
2. Có thể phân chia từ láy thành những loại sau: láy toàn bộ, láy bộ phận ( láy phụ âm đầu, láy phần vần).
– Láy toàn bộ: đăm đăm
– Láy bộ phận: + Láy phụ âm đầu: mếu máo.
+ Láy phần vần: liêu xiêu.
3. Các từ láy được in đậm trích từ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê không nói được là bật bật, thẳm thẳm. Nó sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Từ láy toàn bộ có trường hợp láy lại nguyên dạng âm gốc như đăm đăm, nhưng tùy vào các trường hợp khác nhau mà khi hòa phối âm thanh tiếng láy có thể biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối, chẳng hạn như: đo trong đo đỏ, bần trong bần bật, thăm trong thăm thẳm…Các từ này vẫn thuộc từ láy toàn bộ.
II. Nghĩa của từ
1. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh( hay còn được gọi là từ láy tượng thanh).
– Ha hả: mô phỏng tiếng cười to.
– Oa oa: giống như tiếng khóc của em bé.
– Tích tắc: giống tiếng âm thanh từ quả lắc đồng hồ.
– Gâu gâu thì lại giống tiếng con chó sủa.
2. Các nhóm từ láy.
(1) li nhí, li ti, ti hí
(2) nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh
– Các từ ở nhóm (1) đều có lấy vần i. Âm thanh của khuôn vần này gợi ra những cái nhỏ, ứng với nhứng sự vật, hiện tượng mà các từ lí nhí, li ti, ti hí biểu đạt.
– Các từ ở nhóm (2) đều láy phụ âm đầu, tiếng gốc đứng sau.
+ Các từ láy đều có chung vần âp.
+ Các từ thuộc nhóm này đều có chung đặc điểm ý nghĩa là chỉ sự trạng thái chuyển động liên tục hay là sự thay đổi hình dạng của một sự vật.
3. So sánh giữa nghĩa của từ gốc với nghĩa của từ láy trong các trường hợp sau:
– Mềm – mềm mại
– Đỏ – đo đỏ
* Đặt câu với mỗi từ:
– Đỏ: Những bông hoa gạo màu đỏ thật đẹp.
– Đo đỏ: Những bông hoa gạo đo đỏ đằng xa trông như những đốm lửa thật đẹp.
– Mềm: Tấm lụa này thật mềm.
– Mềm mại: Tấm lụa này thật mềm mại.
-> So sánh sắc thái được biểu đạt ở những câu trên dược giảm nhẹ hoặc được nhấn mạnh hơn, sắc thái biểu cảm giữa từ đơn hay là những tiếng gốc và những từ láy được xuất phát từ gốc ấy. Các từ láy mềm mại, đo đỏ có sắc thái nghĩa giảm nhẹ và màu sắc bieur cảm rõ hơn so với những từ đơn: đỏ, mềm.
III. Luyện tập
1 Tìm và phân loại từ láy trong đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ( từ “Mẹ tôi, giọng khản đặc…” đến “nặng nề thế này.”).
Từ láy toàn bộ Bần bật, thăm thằm, chiền chiện, chiêm chiếp
Từ láy bộ phận
– Láy phụ âm đầu: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề.
– Láy phần vần: lao xao, leng keng, lộp bộp
2. Cấu tạo từ láy từ những tiếng gốc cho trước theo bảng sau:
ló Lấp ló
Nhỏ Nho nhỏ
Nhức Nhức nhối
khác Khang khác
Thấp Thâm thấp
Chếnh Chênh chếch
Ách Anh ách
3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:
– nhẹ nhàng, nhẹ nhõm:
a) Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con
b) Làm xong công việc, nó thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng.
– xấu xí, xấu xa:
a) Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xacủa tên phản bội.
b) Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc, xấu xí
– tan tành, tan tác:
a) Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡtan tành
b) Giặc Ân bị chàng trai làng Gióng đánh cho tan tác.
4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.
– Bạn Lan có khuôn hình thật nhỏ nhắn, xinh xắn.
– Mẹ là người chăm chút cho em từ những cái nhỏ nhặt nhất.
– Cô giáo em nói năng rất nhỏ nhẹ, ấm áp.
– Bạn bè với nhau không nên nhỏ nhen.
– Những điều nhỏ nhoi ấy cũng làm em xúc động muốn khóc.
5. Các từ máu mủ, mặt mũi, nhỏ nhen, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở đều là từ ghép.
6. Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành).
– Nghĩa của các từ:
+ chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.
+ nê: từ cổ, có nghĩa là chán
+ rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.
+ hành: thực hành.
– Theo cách giải nghĩa trên đây thì các từ đã cho là từ ghép.
Quãng đường từ Hà Nội - Lạng Sơn dài 154km.Lúc 6 giờ 15 phút một ô tô đi từ Lạng Sơn về Hà Nội với vận tốc 42km/giờ.Sau khi đi được 63 km,ô tô giảm vận tốc xuống 35km/giờ.Hỏi ô tô đó đến Hà Nội lúc mấy giờ?
thời gian để ô tô đi 63 km là :
63 : 42 = 1,5 giờ
= 1 giờ 30 phút
thời gian để ô tô đi hết quãng đường còn lại là :
( 154 - 63 ) : 35 = 2,6 ( giờ )
= 2 giờ 36 phút
ô tô đến Hà Nội lúc :
1 giờ 30 phút + 2 giờ 36 phút = 4 giờ 6 phút
đáp số
Quãng đường từ hà nội đến ninh bình là 90km. Hỏi trên bản đồ tỉ lệ 1: 300000. Thì quãng đường đó dài bao nhiêu cm ,?
Trên bản đồ tỉ lệ 1:500000. Quãng đường hà nội - tp hồ chí minh là 346mm. Tính độ dài thực tế quãng đường hà nội - tp hồ chí minh
doi 90km = 9000000cm
quãng đường trong ban do đó dài là
9000000 : 300000 = 30 cm
đáp số : 30 cm
đổi 346mm = 0,000346 km
quãng đường thực tế dài là
0,000346 x 500000 = 173 km
đáp số : 173 km
Trên tuyến sắt Thống Nhất, quãng đường từ Hà Nội đến Đà Nẵng dài 791 km, quãng đường từ Đà Nẵng đến TP. Hồ Chí Minh dài hơn quãng đường đó 144 km.Hỏi
a) Đường sắt từ Đà Nẵng đến TP.Hồ Chí Minh dài bao nhiêu ki- lô- mét?
b) Đường sắt từ Hà Nội đến TP. Hồ Chí Minh dài bao nhiêu ki - lô - mét?
a, 791 + 144 = 935 ( km )
b, 791 + 935 = 1726 ( km )
Từ Hải Phòng đi Chùa Hương ( thuộc Hà Tây cũ) có 2 con đường: Từ Hải Phòng qua Hải Dương, qua Hà Nội rồi lên Hà Tây hoặc qua Thái Bình, qua Nam Định rồi lên Hà Tây. Cách đi nào ngắn hơn, biết:
Quẫng đường Hải Phòng-Hải Dương dài 45km
Quãng đường hải Dương-Hà Nội dài 60km
Quãng đường Hà Nội-Hà Tây dài 30km
Quãng đường hải Phòng-Nam Định dài 105km
Quãng đường nam Định-Hà Tây dài 80km
giải giúp t bài toán sau: Quãng đường Hà Nội-Vinh dài 308km. Quãng đường Vinh-Huế dài hơn quãng đường Hà Nội-Vinh 60km. Hỏi quãng đường Hà Nội-Huế (qua vinh) dài bao nhiêu ki-lô-mét?
**giải chi tiết!
Quãng đường Từ Vinh-Huế là
\(308+60=368\left(km\right)\)
Quãng đường từ hà nội- Huế là
\(368+308=676\left(km\right)\)
Đáp số 676 km
Bài 7: Một xe máy đi từ Thái Bình đến Hà Nội với vận tốc 45km/giờ và đi từ Hà Nội về Thái Bình với vận tốc 60km/giờ. Biết tổng thời gian người đó đi về là 7 giờ. Hỏi quãng đường từ Thái Bình đến Hà Nội dài bao nhiêu ki-lô-mét
Lần sau em đăng bên môn Toán nha
Các em đã được học về cách thức giới thiệu một cuốn sách ở phần Viết. Trong phần Nói và nghe, cần chuyển nội dung bài viết đó thành nói với các lưu ý sau:
- Thuyết trình nội dung giới thiệu về một cuốn sách bằng lời nói (văn nói), không đọc bài viết.
- Chọn cách nói phù hợp với đối tượng người nghe.
- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như ánh mắt, nét mặt, cử chỉ,… và các phương tiện minh họa, hỗ trợ để hoạt động trình bày thêm rõ ràng, thú vị, hấp dẫn.