bằng thực nghiệm người ta biết đc tỉ lệ \(\dfrac{A+T}{G+X}\) ở ADN của loài B là1,52 và loài D là 0,9 có thể rút ra kết luận gì?
Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa vàng, alen a qui định hoa trắng. Một quần thể ban đầu (P) có cấu trúc di truyền là 0,5 AA + 0,2 Aa + 0,3 aa = 1. Người ta tiến hành thí nghiệm quần thể này qua 2 thế hệ, ở thế hệ thứ nhất (F1) có tỉ lệ phân li kiểu hình là 84% cây hoa vàng : 16% cây hoa trắng. Ở thế hệ thứ 2 (F2) tỉ lệ phân ly kiểu hình là 72% hoa vàng : 28% hoa trắng. Biết rằng không có sự tác động của các yếu tố làm thay đổi tần số alen của quần thể. Có thể kết luận gì về thí nghiệm này:
A. Cho P tự thụ, F1 giao phấn
B. Cả hai thế hệ đều giao phấn ngẫu nhiên
C. Cho P giao phấn, F1 tự thụ
D. Cho tự thụ phấn ở cả 2 thế hệ
Đáp án C
Tần số alen A = 0,6; a = 0,4
Ta thấy ở F1 quần thể đạt cân bằng di truyền → P giao phấn
Ở F2 tỷ lệ hoa trắng tăng lên → F1 tự thụ phấn
Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa vàng, alen a qui định hoa trắng. Một quần thể ban đầu (P) có cấu trúc di truyền là 0,5 AA + 0,2 Aa + 0,3 aa = 1. Người ta tiến hành thí nghiệm quần thể này qua 2 thế hệ, ở thế hệ thứ nhất (F1) có tỉ lệ phân li kiểu hình là 84% cây hoa vàng : 16% cây hoa trắng. Ở thế hệ thứ 2 (F2) t ỉ lệ phân ly kiểu hình là 72% hoa vàng : 28% hoa trắng.
Biết rằng không có sự tác động của các yếu tố làm thay đổi tần số alen của quần thể. Có thể kết luận gì về thí nghiệm này:
A. Cho P tự thụ, F1 giao phấn
B. Cả hai thế hệ đều giao phấn ngẫu nhiên
C. Cho P giao phấn, F1 tự thụ
D. Cho tự thụ phấn ở cả 2 thế hệ
Đáp án C
A = 0,6; a = 0,4
Ta thấy F1 quần thể cân bằng à P giao phấn
Ta thấy F2 có hoa trắng tăng lên à F1 tự thụ phấn.
Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa vàng, alen a qui định hoa trắng. Một quần thể ban đầu (P) có cấu trúc di truyền là 0,5 AA + 0,2 Aa + 0,3 aa = 1. Ngườ i ta tiến hành thí nghiệ m quần thể này qua 2 thế hệ, ở thế hệ thứ nhất (F1) có tỉ lệ phân li kiểu hình là 84% cây hoa vàng : 16% cây hoa trắng. Ở thế hệ thứ 2 (F2) t ỉ lệ phân ly kiểu hình là 72% hoa vàng : 28% hoa trắng.
Biết r ằng không có sự tác độ ng của các yếu tố làm thay đổ i t ần số alen của quần thể. Có thể kết luận gì về thí nghiệm này:
A. Cho P tự thụ, F1 giao phấn
B. Cả hai thế hệ đều giao phấn ngẫu nhiên
C. Cho P giao phấn, F1 tự thụ
D. Cho tự thụ phấn ở cả 2 thế hệ
Đáp án C
A = 0,6; a = 0,4
Ta thấy F1 quần thể cân bằng à P giao phấn
Ta thấy F2 có hoa trắng tăng lên à F1 tự thụ phấn
Ở loài cá kiếm, alen A qui định vảy đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định vảy trắng; alen B quy định vây đuôi dài trội hoàn toàn so với alen b quy định vây đuôi ngắn. Trong một thí nghiệm, một học sinh đem lai một cá thể cá kiếm dị hợp tử hai cặp gen với một cá thể cùng loài có kiểu gen đồng hợp lặn. Tỉ lệ phân li kiểu hình thu được ở F1 là 1:1:1:1. Học sinh này đã rút ra một số kết luận để giải thích kết quả trên. Kết luận nào sau đây chính xác nhất ?
A. Hai gen trên có thể cùng nằm trên một cặp NST hoặc nằm trên hai cặp NST khác nhau
B. Hai gen trên nằm trên hai cặp NST khác nhau
C. Hai gen trên phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử
D. Hai gen trên có thể cùng nằm trên một cặp NST
Cá thể dị hợp 2 cặp lai phân tích → 1:1:1:1
=> 2 gen phân ly độc lập hoặc liên kết với tần số hoán vị 50%.
Chọn A
Để xác định mối quan hệ họ hàng giữa người và các loài thuộc bộ linh trưởng (bộ Khỉ), người ta nghiên cứu mức độ giống nhau về ADN của các loài này so với ADN của người. Kết quả thu được (tính theo tỉ lệ % giống nhau so với ADN của người) như sau: khỉ Rhesut: 91,1%; tinh tinh: 97,6%; khỉ Capuchin: 84,2%; vượn Gibbon: 94,7%; khỉ Vervet: 90,5%. Căn cứ vào kết quả này, có thể xác định mối quan hệ họ hàng xa dần giữa người và các loài thuộc bộ Linh trưởng nói trên theo trật tự đùng là:
A. Người – tinh tinh - vượn Gibbon - khỉ Rhesut - khỉ Vervet - khỉ Capuchin.
B. Người – tinh tinh - khỉ Vervet - vượn Gibbon - khỉ Capuchin - khỉ Rhesut.
C. Người – tinh tinh - khỉ Rhesut - vượn Gibbon - khỉ Capuchin - khỉ Vervet.
D. Người – tinh tinh - vượn Gibbon - khỉ Vervet - khỉ Rhesut - khỉ Capuchin.
Để xác định mối quan hệ họ hàng giữa người và các loài thuộc bộ Linh trướng (bộ Khỉ), người ta nghiên cứu mức độ giống nhau về ADN của các loài này so với ADN của người. Kết quả thu được (tính theo tỉ lệ % giống nhau so với ADN của người) như sau: khỉ Rhesut: 91,1%; tinh tinh: 97,6%; khỉ Capuchin: 84,2%; vượn Gibbon: 94,7%; khỉ Vervet: 90,5%. Căn cứ vào kết quả này, có thể xác định mối quan hệ họ hàng xa dần giữa người và các loài thuộc bộ Linh trưởng nói trên theo trật tự đúng là:
A. Người - tinh tinh - khỉ Vervet - vượn Gibbon – khỉ Capuchin – khỉ Rhesut
B. Người - tinh tinh - vượn Gibbon - khỉ Rhesut – khỉ Vervet – khỉ Capuchin
C. Người - tinh tinh - khỉ Rhesut - vượn Gibbon - khỉ Capuchin - khỉ Vervet
D. Người - tinh tinh - vượn Gibbon - khỉ Vervet - khỉ Rhesut - khi Capuchin
Đáp án B
Nghiên cứu mức độ giống nhau về ADN của các loại này so với ADN của người.
Tinh tinh: 97,6% Vượng Gibbon: 94,7% Khỉ Rhesut: 91,1%
Khỉ Vervet: 90,5% Khỉ Capuchin: 84,2%
→ Tỉ lệ giống càng nhiều → quan hệ càng gần nhau hơn.
Vậy mức độ quan hệ gần con người: Người - tinh tinh - vượn Gibbon - khỉ Rhesut – khỉ Vervet – khỉ Capuchin.
Để xác định mối quan hệ họ hàng giữa người và các loài thuộc bộ Linh trưởng (bộ Khỉ), người ta nghiên cứu mức độ giống nhau về ADN của các loài này so với ADN của người. Kết quả thu được (tính theo tỉ lệ % giống nhau so với ADN của người) như sau: khỉ Rhesut: 91,1%; tinh tinh: 97,6%; khỉ Capuchin: 84,2%; vượn Gibbon: 94,7%; khỉ Vervet: 90,5%. Căn cứ vào kết quả này, có thể xác định mối quan hệ họ hàng xa dần giữa người và các loài thuộc bộ Linh trưởng nói trên theo trật
A. Người – tinh tinh - khỉ Vervet - vượn Gibbon- khỉ Capuchin - khỉ Rhesut
B. Người – tinh tinh - khỉ Rhesut - vượn Gibbon- khỉ Capuchin - khỉ Vervet
C. Người – tinh tinh - vượn Gibbon - khỉ Rhesut - khỉ Vervet - khỉ Capuchin
D. Người – tinh tinh - vượn Gibbon- khỉ Vervet - khỉ Capuchin - khỉ Rhesut
Đáp án C
Tỷ lệ giống nhau càng cao thì quan hệ họ hàng càng gần gũi.
Vậy quan hệ của là Người – tinh tnh - vượn Gibbon - khỉ Rhesul - khỉ Vervet - khỉ Capuchin
Để xác định mối quan hệ họ hàng giữa người và các loài thuộc bộ Linh trưởng (bộ Khỉ), người ta nghiên cứu mức độ giống nhau về ADN của các loài này so với ADN của người. Kết quả thu được (tính theo tỉ lệ % giống nhau so với ADN của người) như sau: khỉ Rhesut: 91,1%; tinh tinh: 97,6%; khỉ Capuchin: 84,2%; vượn Gibbon: 94,7%; khỉ Vervet: 90,5%. Căn cứ vào kết quả này, có thể xác định mối quan hệ họ hàng xa dần giữa người và các loài thuộc bộ Linh trưởng nói trên theo trật.
A. Người – tinh tinh - khỉ Vervet - vượn Gibbon- khỉ Capuchin - khỉ Rhesut
B. Người – tinh tinh - khỉ Rhesut - vượn Gibbon- khỉ Capuchin - khỉ Vervet
C. Người – tinh tinh - vượn Gibbon - khỉ Rhesut - khỉ Vervet - khỉ Capuchin
D. Người – tinh tinh - vượn Gibbon- khỉ Vervet - khỉ Capuchin - khỉ Rhesut
Đáp án C
Tỷ lệ giống nhau càng cao thì quan hệ họ hàng càng gần gũi.
Vậy quan hệ của là Người – tinh tnh - vượn Gibbon - khỉ Rhesul - khỉ Vervet - khỉ Capuchin
Để xác định mối quan hệ họ hàng giữa người và các loài thuộc bộ Linh trưởng (bộ Khỉ), người ta nghiên cứu mức độ giống nhau về ADN của các loài này so với ADN của người. Kết quả thu được (tính theo tỉ lệ % giống nhau so với ADN của người) như sau: khỉ Rhesut: 91,1%; tinh tinh: 97,6%; khỉ Capuchin: 84,2%; vượn Gibbon: 94,7%; khỉ Vervet: 90,5%. Căn cứ vào kết quả này, có thể xác định mối quan hệ họ hàng xa dần giữa người và các loài thuộc bộ Linh trưởng nói trên theo trật.
A. Người – tinh tinh - khỉ Vervet - vượn Gibbon- khỉ Capuchin - khỉ Rhesut
B. Người – tinh tinh - khỉ Rhesut - vượn Gibbon- khỉ Capuchin - khỉ Vervet
C. Người – tinh tinh - vượn Gibbon - khỉ Rhesut - khỉ Vervet - khỉ Capuchin
D. Người – tinh tinh - vượn Gibbon- khỉ Vervet - khỉ Capuchin - khỉ Rhesut
Chọn C.
Giải chi tiết:
Tỷ lệ giống nhau càng cao thì quan hệ họ hàng càng gần gũi.
Vậy quan hệ của là Người – tinh tnh - vượn Gibbon - khỉ Rhesul - khỉ Vervet - khỉ Capuchin