Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Đỗ Thị Cẩm Lan
Xem chi tiết
Hai Anh Em
21 tháng 12 2016 lúc 19:23

Cá chép có 5 loại vây

Trần Nguyễn Hoài Thư
22 tháng 12 2016 lúc 10:51

bạn tham khảo ở đây nhé : Bài 1, 2, 3 trang 104 sgk sinh học 7 - loigiaihay.com

Lala school
Xem chi tiết
cà thái thành
19 tháng 3 2019 lúc 20:06

hức năng của từng loại vây cá trong thí nghiệm sau:Nêu chức năng của từng loại vây cá trong thí nghiệm sau:

STTLoại vây được cố địnhTrạng thái thí nghiệm của cávai trò của từng loại vây cá
1Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựaCá không bơi chìm xuống đáy bểKhúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi
2Tất cả các loại vây đều bị cố địn trừ vây đuôiCá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên   ( tư thế cá chết)Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển.
3Vây lưng và vây hậu mônBơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơiGiữ thăng bằng theo chiều dọc
4Hai vây ngựcCá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc lên mặt nước hay xuống mặt nước rất khó khănVây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan trọng hơn vây bụng
5Hai vây bụngCá chỉ hơi mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khănVây bụng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng.



 

xMiriki
19 tháng 3 2019 lúc 20:06

1.Cấu tạo của vây cá gồm 3 phần: Màng da là bộ phận nằm ở ngoài cùng. Nhiệm vụ của màng da là bao quanh và nối các tia vây với nhau. Tia vây là các tia kéo ra trên vây của các loài cá có vây. Dựa vào hình dạng cấu tạo có thể chia các tia vây làm bốn loại: Gai cứng: Là loại tia vây hoá xương hoàn toàn, không phân đốt, không phân nhánh, có cấu trúc đơn. Một số loại gai cứng còn gọi là ngạnh, và thường một số ngạnh có độc, có thể đâm, chích gây ngộ độc cho đối tượng, chẳng hạn như một số loài cá ngát.

2

STTLoại vây được cố địnhTrạng thái thí nghiệm của cávai trò của từng loại vây cá
1Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựaCá không bơi chìm xuống đáy bểKhúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi
2Tất cả các loại vây đều bị cố địn trừ vây đuôiCá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên   ( tư thế cá chết)Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển.
3Vây lưng và vây hậu mônBơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơiGiữ thăng bằng theo chiều dọc
4Hai vây ngựcCá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc lên mặt nước hay xuống mặt nước rất khó khănVây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan trọng hơn vây bụng
5Hai vây bụngCá chỉ hơi mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn
Lala school
19 tháng 3 2019 lúc 20:06

thanks bạn nha

Hy Nguyen
Xem chi tiết
ひまわり(In my personal...
24 tháng 12 2020 lúc 19:44

Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi  vai trò chính trong sự di chuyển. Vây bụng  vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng.

Trần Phương Linh
25 tháng 12 2020 lúc 15:39

 -Vây ngực và vây bụng có chức năng giữ thân bằng, rẽ  phải, rẽ trái, lên và xuống.                                                                                                               -Vây lưng và vây hậu môn có chức năng giữ thăng bằng theo chiều dọc.     -Vây đuôi đẩy nước giúp cá tiến về phía trước.                                               

Nguyễn Mai Linh
Xem chi tiết
Quỳnh Như
20 tháng 12 2016 lúc 13:47
-San hô chú yếu là có lợi. Ấu trùng san hô trong các giai đoạn sinh sản hữu tính thường là thức ăn của nhiều loại động vật biến.
Vùng biển nước ta rất giàu san hô (có nhiều loại khấc nhau), chúng tạo thành các dạng bờ viền, bờ chắn, đảo san hô,... là những hệ sinh thái quan trọng trong đại dương.
-Tuy nhiên, một số đào ngầm san hô cũng gây trở ngại khùng ít cho giao thông đường biến.-Cấu tạo ngoài của giun đất thích nghi với đời sống chui rúc trong đất được thể hiện: cơ thể dài, gồm nhiều đốt. ở phần đầu có vòng tơ xung quanh mỗi đốt, dùng để tì vào đất khi giun bò (giun đất không có chân). Khi tìm kiếm thức ăn, nếu gặp môi trường khô và cứng, giun tiết chất nhày làm mềm đất rồi nuốt đất vào miệng.-Cơ thể giun có phớt hồng vì ở đó có nhiều mao mạch vận chuyển máu tới da để thực hiện quá trình trao đổi khí qua da. -Vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi.
-Vây lưng và vây hậu môn giữ thăng bằng theo chiều dọc.-Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan -trọng hơn vây bụng.-Vây bụng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng.
Bình Trần Thị
20 tháng 12 2016 lúc 13:34

1.

- San hô có ý nghĩa về mặt kinh tế, đây là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng, trang trí nhà cửa, làm đồ trang sức…- Biển san hô tạo cảnh quan độc đáo ở đại dương, có ý nghĩa lớn về mặt sinh thái. - Ngoài ra, san hô hóa thạch còn là vật chỉ thị địa tần trong nghiên cứu địa chất. Mặt khác vùng biển lớn có san hô thường gây ảnh hưởng xấu đến vấn đề lưu thông đường thủy.
Bình Trần Thị
20 tháng 12 2016 lúc 13:35

2.Cấu tạo ngoài của giun đất thích nghi với đời sống chui rúc trong đất được thể hiện: cơ thể dài, gồm nhiều đốt. ở phần đầu có vòng tơ xung quanh mỗi đốt, dùng để tì vào đất khi giun bò (giun đất không có chân). Khi tìm kiếm thức ăn, nếu gặp môi trường khô và cứng, giun tiết chất nhày làm mềm đất rồi nuốt đất vào miệng.

 

Magic Kid
Xem chi tiết
Lê Quỳnh Trang
31 tháng 12 2016 lúc 20:00

1. - Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối,...), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh...). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.
- Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15 - 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tình phát triển thành phôi, rồi thành cá con.
2.Thân cá chép hình thoi dẹp, mắt không có mi mắt, thân phủ vảy xương tì lên nhau như ngói lợp; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có tuyến tiết chất nhày. Vây có những tia vây được căng bởi lớp da mỏng, khớp động với thân. Đó là những đặc điểm giúp cá bơi lội nhanh trong nước.

3.- Vây đuôi: đẩy nước làm cá tiến lên
- Hai vây ngực và hai vây bụng : giữ thăng bằng và giúp cá bơi lên , xuống , rẽ phải , rẽ trái , bơi đứng , dừng lại .
- Vây lưng và vây hậu môn : giúp giữ thăng bằng theo chiều dọc

phạm danh
28 tháng 2 2022 lúc 6:58

1. - Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối,...), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh...). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.
- Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15 - 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tình phát triển thành phôi, rồi thành cá con.
2.Thân cá chép hình thoi dẹp, mắt không có mi mắt, thân phủ vảy xương tì lên nhau như ngói lợp; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có tuyến tiết chất nhày. Vây có những tia vây được căng bởi lớp da mỏng, khớp động với thân. Đó là những đặc điểm giúp cá bơi lội nhanh trong nước.

3.- Vây đuôi: đẩy nước làm cá tiến lên

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
28 tháng 6 2017 lúc 13:16
Trình tự thí nghiệm Loại vây được cố định Trạng thái của cá thí nghiệm Vai trò của từng loại vây cá
1 Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa Cá không bơi được chìm xuống đáy bể A
2 Tất cả các vây đều bị cố định trừ vây đuôi Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) B
3 Vây lưng và vây hậu môn Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ Z, không giữ được hướng bơi. C
4 Hai vây ngực Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn. D
5 Hai vây bụng Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng , bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn. E
Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
26 tháng 9 2019 lúc 12:32
Trình tự thí nghiệm Loại vây được cố định Trạng thái của cá thí nghiệm Vai trò của từng loại vây cá
1 Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa Cá không bơi được chìm xuống đáy bể A
2 Tất cả các vây đều bị cố định trừ vây đuôi Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) B
3 Vây lưng và vây hậu môn Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ Z, không giữ được hướng bơi. C
4 Hai vây ngực Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn. D
5 Hai vây bụng Cá chỉ hơi bị mất thăng bằng , bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn. E
ngọc diệp lưu
Xem chi tiết
ngọc diệp lưu
12 tháng 2 2022 lúc 18:40

giúp mik với

 

ĐINH THỊ HOÀNG ANH
12 tháng 2 2022 lúc 18:52

tham khảo

c1.chức năng của vẩy là bộ áo giáp bảo vệ khiến Cá Con dù có va vào đá cũng không bị đau.
c2.Đặc điểm cấu tạo của ếch thích nghi với cả đời sống ở dưới nước lẫn trên cạn:

- Dưới nước:

+ Da phủ chất nhày và ẩm, dễ thấm khí → giảm ma sát khi bơi, dễ dàng thực hiện quá trình trao đổi khí qua lớp da.

+ Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón (giống chân vịt) thích nghi với hoạt động bơi lội.
- Trên cạn: 

+ Mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu: thuận lợi cho quan sát và hô hấp.
+ Chi năm phần có ngón chia đốt: vận động linh hoạt.

+ Xuất hiện phổi, hô hấp nhờ sự nâng hạ của thềm miệng.

+ Tim 3 ngăn, có thêm vòng tuần hoàn phổi.
c3.*Sự sinh sản:

-Thời điểm ếch sinh sản: cuối xuân, sau những trận mưa đầu hạ.

-Ếch đực kêu "gọi ếch cái" để ghép đôi. Ếch cái cõng ếch đực trên lưng, ếch đực ôm ngang ếch cái, chúng tìm đến bờ nước để đẻ.

-Ếch cái đẻ đến đâu, ếch đực ngồi trên tưới tinh tới đó. Sự thụ tinh xảy ra bên ngoài cơ thể nên được gọi là sự thụ tinh ngoài.

-Trứng tập trung thành từng đám trong chất nhày nổi trên mặt nước, trứng phát triển, nở thành nòng nọc.
c4.-Mắt có mi cử động và có tuyến lệ: tránh khô mắt.

-Chân có vuốt sắc: để bám vào nền khi di chuyển.

-Màng nhĩ nằm sau trong hốc tai: bảo vệ màng nhĩ, hướng âm thanh vào màng nhĩ.

-Thân dài, đuôi rất dài: định hướng chuyển động nhanh, linh hoạt, giữ thăng bằng khi di chuyển
c5.Ở thời đại phồn thịnh của khủng long chúng hoạt động ở : 

+ Môi trường dưới nước ( VD : Khủng long cá )

+ Môi trường trên không ( VD : Khủng long có cánh )

+ Môi trường trên cạn ( VD : khủng long bạo chúa , khủng long cổ dài , .... )
c6.Môi trường sống: đa dạng

- Vảy: Vảy sừng khô, da khô

- Vị trí màng nhĩ: nằm trong hốc tai

- Cơ quan di chuyển: chi yếu, có năm ngón, vuốt sắc nhọn

- Hệ hô hấp: phổi có nhiều vách ngăn, có cơ hỗ trợ động tác hô hấp

- Hệ tuần hoàn:  tim3 (trừ cá sấu), tâm thất có vách ngăn hụt (trừ cá sấu), máu pha

- Hệ sinh dục: có cơ quan giao phối

- Trứng: có màng dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc

- Sự thụ tinh: thụ tinh trong

- Nhiệt độ cơ thể: biến nhiệt

Sun ...
12 tháng 2 2022 lúc 19:42

TK

C1.

 

Vây đuôi đẩy nước giúp cá tiến lên.

  -2 vây ngực và 2 vây bụng giữ thăng bằng, giúp cá bơi lên, xuống, rẽ phải, rẽ trái, bơi đứng, dừng lại

  - Vây lưng và vây hậu môn giúp cá giữ thăng bằng theo chiều dọc

c2.

- Dưới nước:

+ Da phủ chất nhày và ẩm, dễ thấm khí → giảm ma sát khi bơi, dễ dàng thực hiện quá trình trao đổi khí qua lớp da.

+ Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón (giống chân vịt) thích nghi với hoạt động bơi lội.
- Trên cạn: 

+ Mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu: thuận lợi cho quan sát và hô hấp.
+ Chi năm phần có ngón chia đốt: vận động linh hoạt.

+ Xuất hiện phổi, hô hấp nhờ sự nâng hạ của thềm miệng.

+ Tim 3 ngăn, có thêm vòng tuần hoàn phổi.

 

 

TRẦN THỊ THU YÊN
Xem chi tiết
Nguyễn Công Tỉnh
4 tháng 1 2019 lúc 18:25

1

* Những tập tính của thân mềm:

+ Sống vùi lấp (trai, sò, ngao, ngán...)

+ Lối sống bò chậm chạp (các loài ốc)

+ Di chuyển tốc độ nhanh (mực nang, mực ống)

* Tập tính của thân mềm phát triển để chúng có thể thích nghi với môi trường sống.

Nguyễn Công Tỉnh
4 tháng 1 2019 lúc 18:27

3.

- Vây đuôi: đẩy nước làm cá tiến lên 
- Hai vây ngực và hai vây bụng : giữ thăng bằng và giúp cá bơi lên , xuống , rẽ phải , rẽ trái , bơi đứng , dừng lại . 
- Vây lưng và vây hậu môn : giúp giữ thăng bằng theo chiều dọc

♕Van Khanh Nguyen༂
5 tháng 1 2019 lúc 18:00

1: Tập tính của thân mềm:

+ Ốc sên có tập tính đào lỗ đẻ trứng 

+ Mực có tập tính ẩn mình trong rong rêu để bắt mồi, khi bị tấn công mực phun hỏa mù để trốn chạy

+ Thân mềm có tập tính phong phú hơn giun đất là do hệ thần kinh phát triển và tập trung hơn giun đốt, có hạch não phát triển. Đặc biệt ở mực hạch não được bảo vệ trong 1 hộp xương

3: Chức năng của vây cá:

+ Vây gồm các tia vây được căng bởi lớp da mỏng, khớp động với thân có vai trò như bơi chèo giữ chức năng di chuyển trong bơi lặn và điề chỉnh sự thăng bằng

Vây chẵn gồm vây ngực và vây bụng có vai trò giữ thăng bằng, rẽ trái, rẽ phải, lên, xuống

Vây lẻ gồm vây lưng, vây hậu môn lằm tăng diện tích dọc thân cá, vây đuôi giúp cá bơi

5: Vai trò thân mềm:

+Làm thực phẩm cho người: trai, sò, mực, hến,...

+Làm thức ăn cho đv khác: ốc, hến, ấu trùng trai,...

+Làm đồ trang trí, trang sức: Vỏ ốc, vỏ trai, vỏ sò, xà cừ, ngọc trai,....

+Có giá trị xuất khẩu: Mực, sò huyết, bào ngư,....

+Làm sạch mt nước: Trai, sò,.....

+Có giá trị về mặt địa chất: Hóa thạch vỏ ốc, vỏ sò,...

Cherry Vũ
Xem chi tiết
Cô Chủ Nhỏ
28 tháng 3 2017 lúc 22:01

1.Nêu vai trò của động vật nguyên sinh vs đời sống con người &thiên nhiên

Vai trò của động vật nguyên sinh:

+ Với con người:

- Giúp xác định tuổi địa tầng tìm mơ dầu: trùng lỗ

- Nguyên liệu chế biến giấy nhá: trùng phóng xạ

- Gây hại cho con người: trùng kết lị, trùng sốt rét.

+ Với thiên nhiên:

- Làm sạch môi trường nước: trùng biến hình, trùng giày,..

- Làm thức ăn cho động vật nước, giáp xác nhỏ, động vật biển: trùng biến hình, trùng roi giáp.

- Gây bệnh cho động vật: trùng cầu, trùng bào tử.

3.Các động vật thuộc lớp giáp xác có vai trò thực tiễn nt đối vs tự nhiên và con người

Vai trò:

- Lợi ích:

+ Là thức ăn cho cá: tôm, tép...

+ Là nguồn cung cấp thức phẩm: tôm, cua,..

+ Có giát trị xuất khẩu: tôm hùm, tôm sú,..

- Tác hại

+ Có hại cho giao thông đường thủy: sun

+ Truyền bệnh giun sán:

+ Có hại cho việc đánh bắt cá: chân kiếm kí sinh.

4.nêu đạc điểm nổi bật của ngành động vật có xương sống để phân biệt vs ngành động vật không xương sống

Đặc điểm: ngành động vật có xương sống thì có xương cột sống còn ngành động vật không xương sống thì không có.