Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Hiếu Đỗ
Xem chi tiết
ひまわり(In my personal...
21 tháng 4 2021 lúc 9:53

Tuyến yên là tuyến chính của hệ thống nội tiết. Tuyến này sử dụng thông tin mà nó nhận được từ não để truyền tải thông tin đến các tuyến khác trong cơ thể. Nó tạo ra nhiều loại hormone quan trọng bao gồm hormone tăng trưởng, prolactin và hormone luteinizing (LH) quản lý estrogen ở phụ nữ và testosterone ở nam giới 

 Tính chất của hoocmôn:

+ Tính đặc hiệu: Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một số cơ quan xác định.

+ Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao, chỉ với một lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt.

+ Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.

- Vai trò của hoocmôn:

  + Duy trì tính ổn định môi trường bên trong cơ thể.

+ Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.

Bùi Công Minh
Xem chi tiết
Kelly Hạnh Vũ
6 tháng 5 2021 lúc 17:04

Tuyến nội tiết góp phần quan trọng trong việc:

 

+ Điều hòa các quá trình sinh lí của cơ thể.

+ Đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào của cơ thể. - Tuyến nội tiết sản xuất ra hoocmon theo đường máu đến các cơ đích để điều hòa quá trình sinh lý của cơ thể.

Tick nha

Trần Quỳnh Như
Xem chi tiết
Mỹ Viên
4 tháng 6 2016 lúc 18:43

- Interferon là loại protein đặc biệt do nhiều loại tế bào của cơ thể tiết ra chống lại virus, chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch.

- Tính chất interferon: có bản chất là các protein, khối lượng phân tử lớn, bền với nhiều loại enzim (trừ proteaza), chịu được pH axit, nhiệt độ cao (56oC).

-Vai trò interferon: có tác dụng không đặc hiệu với virus (có thể kìm hãm sự nhân lên của bất kì virus nào);có tính đặc hiệu loài, nó có thể bảo vệ tế bào sinh ra nó và các tế bào lân cận khỏi sự nhân lên của virus nhờ cơ chế enzim trong một thời gian ngắn chứ không thể bảo vệ tế bào của loài khác.

 

Doraemon
4 tháng 6 2016 lúc 18:51

Interferon là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở hầu hết các động vật nhằm chống lại các tác nhân ngoại lai như virusvi khuẩnkí sinh trùng và tế bào ung thư

Vai trò:

Con người đã phát hiện ra rằng: Inteferon đóng vai trò là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể chống lại virus và sự phát triển bất thường của tế bào. Nhìn chung, Inteferon có 7 hoạt tính sau: Kháng virus; Điều hòa miễn dịch; Chống tăng sinh khối; Kích thích sự biệt hóa tế bào; Điều hòa sinh trưởng tế bào; Giải độc; Kháng đột biến. Từ 7 hoạt tính này, con người đã vận dụng vào việc bào chế các loại thuốc chữa bệnh an toàn và hiệu quả.

Các inteferon (IFN) là những protein kháng virus được các tế bào sản xuất khi có thể nhiễm một loại virus gây bệnh nào đó. Inteferon-α và Inteferon-β có ba chức năng chính.

Kích thích các tế bào chưa bị nhiễm virus đề kháng với virus thông qua cơ chế hoạt hóa các gene làm hạn chế tổng hợp các ARN thông tinvà hạn chế tổng hợp các protein của virus.Các cytokine này kích thích hầu hết các tế bào của cơ thể tăng biểu hiện phức hợp hòa hợp tổ chức chính lớp I (MHC I) nhờ đó các tế bào này đề kháng với tác dụng của tế bào NK. Mặt khác, IFN-α và IFN-β cũng kích thích các tế bào mới nhiễm virus tăng biểu hiện (MHC I) và dễ bị tiêu diệt bởi các tế bào CD8 độc tế bào.Những phân tử này có khả năng hoạt hóa các tế bào NK, nhờ sự hoạt hóa đó mà các tế bào giết tự nhiên (không phân biệt đối tượng) sẽ hoạt động có chọn lọc hơn, nghĩa là chỉ tiêu diệt các tế bào nhiễm virus.
tiểu thư họ nguyễn
4 tháng 6 2016 lúc 19:08

Interferon là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở hầu hết các động vật nhằm chống lại các tác nhân ngoại lai như virusvi khuẩnkí sinh trùng và tế bào ung thư.

Vai trò

Con người đã phát hiện ra rằng: Inteferon đóng vai trò là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể chống lại virus và sự phát triển bất thường của tế bào. Nhìn chung, Inteferon có 7 hoạt tính sau: Kháng virus; Điều hòa miễn dịch; Chống tăng sinh khối; Kích thích sự biệt hóa tế bào; Điều hòa sinh trưởng tế bào; Giải độc; Kháng đột biến. Từ 7 hoạt tính này, con người đã vận dụng vào việc bào chế các loại thuốc chữa bệnh an toàn và hiệu quả.

Các inteferon (IFN) là những protein kháng virus được các tế bào sản xuất khi có thể nhiễm một loại virus gây bệnh nào đó. Inteferon-α và Inteferon-β có ba chức năng chính.

Kích thích các tế bào chưa bị nhiễm virus đề kháng với virus thông qua cơ chế hoạt hóa các gene làm hạn chế tổng hợp các ARN thông tin và hạn chế tổng hợp các protein của virus.Các cytokine này kích thích hầu hết các tế bào của cơ thể tăng biểu hiện phức hợp hòa hợp tổ chức chính lớp I (MHC I) nhờ đó các tế bào này đề kháng với tác dụng của tế bào NK. Mặt khác, IFN-α và IFN-β cũng kích thích các tế bào mới nhiễm virus tăng biểu hiện (MHC I) và dễ bị tiêu diệt bởi các tế bào CD8 độc tế bào.Những phân tử này có khả năng hoạt hóa các tế bào NK, nhờ sự hoạt hóa đó mà các tế bào giết tự nhiên (không phân biệt đối tượng) sẽ hoạt động có chọn lọc hơn, nghĩa là chỉ tiêu diệt các tế bào nhiễm virus.

Tác động kháng virus

Nhiều virus chứa ARN hoặc AND bị ức chế bởi IFN. Ví dụ virus AND như: herpes virus loại 1 và 2, cytomegalovirus. Ví dụ virus ARN như: rhinovirus và virus hợp bào phổi. Ngoài ra, IFN có tác động hiệp lực với nhiều tác nhân kháng virus. Tuy nhiên, mức độ kháng virus không chỉ phụ thuộc vào loại virus mà còn vào đặc tính của tế bào đích, loại IFN, và tỉ lệ virus nhiễm với số tế bào.

Inteferon giúp tế bào đề kháng với sự nhiễm virus bằng cách tác động đến các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ nhân bản của virus. Nó có thể ức chế các giai đoạn sớm (ví dụ gắn, nhập bào qua trung gian thụ thể, mất bao, phiên mã), sự dich mã các ARN thông tin, và sự trưởng thành của virus bao gồm cả việc đâm chồi của virion trên màng tế bào. Các bằng chứng khác cho thấy IFN làm giảm khả năng nhiễm của các virion thế hệ sau.

Tác động kháng tế bào

Inteferon có thể ức chế sự tăng trưởng của nhiều loại tế bào bình thường và tế bào ung thư in vitro. Tác dụng kháng tăng trưởng IFN chủ yếu có tính kiềm hãm (ví dụ ngăn cản sự phân bào) hơn là tiêu diệt (ví dụ trực tiếp giết chết tế bào). Tính nhạy cảm với tác dụng ức chế của IFN thay đổi, ngay cả đối với các tế bào có cùng kiểu mô học; điều này có thê do sự khác nhau về số thụ thể IFN hay ái lực của IFN trên thụ thể.

Sự phối hợp các IFN và tác nhân hóa trị liệu có tính hiệp lực hay cộng lực trong việc kháng khối u. Sự hiệp lực là kết quả của một chuỗi các yếu tố tương tác phức tạp, bào gồm bản chất ung thư, cơ chế tác động các tác nhân diệt tế bào, và chế độ liều dùng IFN và tác nhân hóa trị liệu. Tác động hiệp lực phụ thuộc nhiều vào chế độ sử dụng, ví dụ dùng IFN trước hoặc sau tác nhân hóa trị liệu, hoặc dùng đồng thời. Nhiều tác nhân hóa trị liệu không có tác động hiệp lực với IFN. Một khía cạnh quan trọng trong tác động kháng tế bào của IFN là nó có khả năng điều hòa trạng thái biệt hóa của tế bào, có thể là ức chế hay kích thích. Inteferon cũng tương tác hiệp lực với các tác nhân ức chế biệt hóa khác. Sự cảm ứng biệt hóa tế bào ung thư có vai trò nhất định trong tác động kháng ung thư của IFN vì mức độ biệt hóa tế bào tỉ lệ nghịch với tốc độ phân bào.

Tác dụng kháng ung thư

Inteferon kích thích hệ miễn dịch của cơ thể chống lại khối ung thư. Cơ chế của chúng cho đến nay vẫn chưa được hiểu rõ một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nó có thể theo các cơ chế sau: - Trì hoãn hoặc dừng sự phân chia của các tế bào ung thư - Giảm khả năng tự bảo vệ của các tế bào ung thư đối với hệ miễn dịch của cơ thể. - Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Inteferon thường được sử dụng để điều trị một số loại ung thư bao gồm: ung thư thận, u hắc tố ác tính, ung thư xương, ung thư hạch, u lympho bào và bệnh bạch cầu…..

Tác động điều hòa miễn dịch

Nhiều chức năng miễn dịch có thể ảnh hưởng bởi IFN. Các đáp ứng miễn dịch có thể qua trung gian tế bào hay kháng thể. Inteferon có thể hoạt hóa hay ức chế cả chức năng miễn dịch tế bào và dịch thể: thường nồng độ cao thì ức chế và thấp thì hoạt hóa. Hoạt tính các tế bào NK cũng như hoạt tính diệt và ức chế khối u của đại thực bào có thể được tăng lên đáng kể bởi cả IFN alpha và IFN gamma. Các tế bào miễn dịch khác được hoạt hóa bởi IFN bao gồm lympho bào T, tế bào có hoạt tính tiêu diệt phụ thuộc kháng thể và tế bào Mast. Các inteferon của cả ba loại cảm ứng sự biểu hiện của kháng nguyên loại 1 của phức hợp hòa hợp mô chính (MHC) và IFN gamma cảm ứng sự biểu hiện của kháng nguyên MHC loại 2. Đặc tính này quan trọng vì kháng nguyên MHC loại 1 đóng vai trò trong sự li giải của các tế bào bị nhiễm virus và tế bào ung thư, do đó làm tăng sự nhận diện bởi các tế bào T độc. Và chúng đều có khả năng hoạt hoá tế bào NK để có thể giết các tế bào bị nhiễm vi rút.

Kháng nguyên MHC loại 2 cần thiết cho đại thực bào hoạt động như tế bào trình diện kháng nguyên (antigen-presenting cell) do đó làm tăng sự phô bày của kháng nguyên đối với tế bào T helper. Interferon còn có thể hoạt hoá đại thực bào chống lại sự nhiễm vi rút (hoạt động kháng vi rút bên trong) và giết các tế bào khác nếu chúng bị nhiễm vi rút (hoạt động kháng vi rút bên ngoài).

Tuy nhiên, cả hai nhóm kháng nguyên MHC đều quan trọng để đạt được đáp ứng tối đa. Tất cả các loại IFN dường như có tác động ức chế sản xuất kháng thể, mặc dù trong một số điều kiện nhất định về liều và thời gian có sự gia tăng sản xuất kháng thể.

ngọc hân
Xem chi tiết
Kudo Shinichi
2 tháng 3 2022 lúc 21:35

Mình nghĩ cái này thuộc kiến thức cơ bản, bạn nên tự học trong SGK thì hơn là đi đăng câu hỏi ở Hoc24

Nguyễn Thị Yến
Xem chi tiết
ひまわり(In my personal...
5 tháng 5 2021 lúc 19:43

a) Tính chất: Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định (gọi là cơ quan đích), mặc dù các hoocmôn này theo máu đi khắp cơ thể (tính đặc hiệu của hoócmôn).

Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao, chỉ tác động với một lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt.

Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài. Ví dụ, người ta dùng insulin của bò (thay insulin của người) để chữa bệnh tiểu đường cho người.

b) Vai trò

Những nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu lâm sàng cho phép kết luận: nhờ sự điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết (mà thực chất là các hoocmôn) đã:

- Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.

- Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường

Do đó, sự mất cân bằng trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí. Vì vậy, hoocmôn có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể.


 

Vũ Quang Huy
30 tháng 4 2022 lúc 22:37

tham khảo

Tính chất của hoocmôn: -Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan nhất định. -Hoocmôn có hoạt tính sinh hoạt rất cao. -Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.

(っ◔◡◔)っ ♥ Kiera ♥
30 tháng 4 2022 lúc 22:38

Tham khaảo:

Tính chất của hoocmôn: -Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan nhất định. -Hoocmôn có hoạt tính sinh hoạt rất cao. -Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.

Các vai trò chính của hormon:Tham gia vào quá trình trao đổi chất và năng lượng. Ví dụ như giúp chuyển hóa thức ăn thành chất dinh dưỡng và năng lượng,… Duy trì sự phát triển bình thường của cơ quan sinh sản, chức năng tình dục. Điều tiết sự thích nghi của cơ thể với môi trường.  

ka nekk
30 tháng 4 2022 lúc 22:38

tham khảo:

-Tính chất của hoocmôn: -Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan nhất định. -Hoocmôn có hoạt tính sinh hoạt rất cao. -Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.

 

Đinh Văn Quân
Xem chi tiết
Phan Hồng Anh
26 tháng 4 2022 lúc 15:35
Tính chất của hoocmôn: -Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan nhất định. -Hoocmôn có hoạt tính sinh hoạt rất cao. -Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài. Vai trò: -Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể. -Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường. Do đó, sự mất cân bằng trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí. Vì vậy, hoocmôn có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể.      
Đặng Phước Lộc
Xem chi tiết
Hiền Nekk^^
26 tháng 11 2021 lúc 19:41

câu 1:Khoa học tự nhiên, hay Tự nhiên học, là một nhánh của khoa học, có mục đích nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện tượng và quy luật tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu được kiểm chứng chắc chắn.

+Khoa học tự nhiên: Bao gồm các lĩnh vực như sinh học, hóa học, vật lý, khoa học trái đất và thiên văn học. + Khoa học xã hội: Bao gồm các lĩnh vực như kinh tế, khoa học chính trị, luật pháp, địa lý, giáo dục, lịch sử, ngôn ngữ học và nhân học.

+Khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng  hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống con người. KHTN có vai trò cung cấp thông tin mới và nâng cao sự hiểu biết. Đồng thời, góp phần mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế, bảo vệ sức khỏe và cuộc sống con người, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Bé Heo
Xem chi tiết
Laville Venom
13 tháng 5 2021 lúc 15:04

câu 9  Tính chất của hoocmôn : 
- Hoocmôn có tính đặc hiệu: mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định ( cơ quan đích) 
- Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao, chỉ một lượng nhỏ cũng có ảnh hưởng rõ rệt 
- Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài 
* Vai trò của hoocmôn 
- Duy trì ổn định môi trường bên trong cơ thể 
- Điều hòa các quá trình sinh lý diễn ra bình thường 
* Tầm quan trọng của hệ nội tiết: Đảm bảo hoạt động của các cơ quan diễn ra bình thường, nếu mất cân bằng hoạt động của tuyến sẽ gây tình trạng bệnh lý.

câu 10 

Cận thị là hiện tượng không nhìn được rõ vật ở xa. Cận thị có thể  rối loạn về mắt mang tính di truyền  xảy ra do trục nhãn cầu quá dài hoặc độ hội tụ của giác mạc, thủy tinh thể quá lớn. Cận thị là một vấn đề thị giác rất phổ biến. Hiện nay giới trẻ bị cận thị ngày càng tăng.

nguyên nhân 

xem tivi hoặc điện thoại quá nhiều

xem tivi quá gần

đọc sách ở nói ko có ánh sáng

cách khắc phục

xem tivu và điện thoại từ 30phut- 1h

câu 11 

Nêu thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểuThường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu.Khẩu phần ăn uống hợp lí: -Không ăn quá nhiều protein,quá mặn,quá chưa,quá nhiều chất tạo sỏi. -Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại. -Uống đủ nước.Khi muốn đi tiểu thì nên đi ngay, khoong nên nhịn lâu.

 

1. Tính chất của hoocmon:

+ Mỗi hoocmon chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một số cơ quan xác định.

+ Hoocmon có hoạt tính sinh dục rất cao.

 

+ Hoocmon không mang tính đặc trưng cho loài.

2. Vai trò của hoocmon:

+ Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.

+ Điều hoà các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.

Cận thị theo bệnh viện Mắt Việt Hàn là lỗi khúc xạ phổ biến nhất của mắt và nó đã trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây.

Mặc dù nguyên nhân chính xác cho sự gia tăng cận thị gần đây chưa rõ ràng nhưng nhiều bác sĩ nhãn khoa cảm thấy nó có liên quan đến sự mệt mỏi mắt từ việc sử dụng máy tính và các hoạt động mở rộng gần tầm nhìn khác, cùng với một khuynh hướng di truyền đối với tật cận thị

Các triệu chứng cận thị và dấu hiệu cận thị

Cận thị nguyên nhân và cách khắc phục tật cận thị

Cận thị nguyên nhân và cách khắc phục tật cận thị

Nếu bạn nhìn cận cảnh, bạn sẽ gặp khó khăn khi đọc các biển báo đường và nhìn rõ các vật thể ở xa, nhưng sẽ có thể nhìn thấy rõ các cự li gần như đọc sách và sử dụng máy tính.

Các dấu hiệu cận thị và triệu chứng cận thị bao gồm nheo mắt, căng thẳng mắt và nhức đầu. Cảm thấy mệt mỏi khi lái xe hay chơi thể thao cũng có thể là triệu chứng của tật cận thị gần như không được điều trị.

Nếu bạn gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng này trong khi đeo kính hoặc kính áp tròng, hãy lên lịch kiểm tra mắt toàn diện với bác sĩ chuyên khoa mắt tại các bệnh viện mắt uy tín để xem bạn có cần thay đổi kính hay không.

Nguyên nhân gây tật cận thị là gì?

Nguyên nhân gây tật cận thị là gì?

Mắt cận thị xảy ra khi nhãn cầu quá dài, tương đối so với sức mạnh tập trung của giác mạc và ống kính của mắt.Điều này làm cho tia sáng tập trung tại một điểm ở phía trước của võng mạc , thay vì trực tiếp trên bề mặt của nó.

Tật cận thị cũng có thể do giác mạc hoặc ống kính bị cong quá cho chiều dài của nhãn cầu. Trong một số trường hợp, tật cận thị là do sự kết hợp của các yếu tố này.

Dấu hiệu mắt bị cận thường xảy ra ở trẻ em và bạn có thể có nguy cơ cao hơn nếu cha mẹ bạn bị cận thị. Trong hầu hết các trường hợp, mắt cận thị nhanh ổn định ở tuổi trưởng thành nhưng đôi khi nó vẫn tiếp tục tiến triển theo độ tuổi.

Dung Vu
Xem chi tiết

Tham khảo

Chức năng tế bào chất

Tế bào chất giúp di chuyển các vật chất, chẳng hạn như hormone, xung quanh tế bào và cũng phân giải chất thải tế bào.

Màng sinh chất đảm nhận nhiều chức năng quan trọng của tế bào như: vận chuyển các chất, tiếp nhận và truyền thông tin từ bên ngoài vào trong tế bào, là nơi định vị của nhiều loại enzyme, các protein màng làm nhiệm vụ ghép nối các tế bào trong một mô...

Nguyễn Hà Giang
7 tháng 1 2022 lúc 22:20

 

 

-Ngăn cách tế bào chất với môi trường ngoài

-Bảo vệ khối sinh chất của tế bào.

-Thực hiện sự trao đổi chất với môi trường

Nguyễn
7 tháng 1 2022 lúc 22:21

Tham khảo:

Tế bào chất giúp di chuyển các vật chất, chẳng hạn như hormone, xung quanh tế bào và cũng phân giải chất thải tế bào.

Màng sinh chất:Ngăn cách tế bào chất với môi trường ngoài

Bảo vệ khối sinh chất của tế bào.

T.hực hiện sự trao đổi chất với môi trường