Giải thích tại sao số nguyên tử cacbon:
-Có thể thay đổi từ 2-11 trong một phần tử axit amin
- Có thể rất khác nhau trong một phần tử tinh bột
Trong tự nhiên, có một số loại nguyên tử mà trong hạt nhân cùng có một proton nhưng có thể có số neutron khác nhau: không có neutron, có một hoặc hai neutron. Hãy giải thích tại sao các loại nguyên tử này đều thuộc về một nguyên tố hóa học là hydorgen.
Theo khái niệm về nguyên tố hóa học: những nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân đều thuộc cùng một nguyên tố hóa học.
⇒ Những nguyên tử có cùng một proton nhưng khác nhau số neutron đều thuộc về một nguyên tố hóa học hydrogen.
Cho các phát biểu sau:
1. Amin có từ 3 nguyên tử cacbon trong phân tử, bắt đầu xuất hiện hiện tượng đồng phân
2. Amin được cấu thành bằng cách thay thế H của N H 3 bằng một hay nhiều gốc cacbonyl
3. Tùy thuộc cấu trúc của gốc hiđrocacbon, có thể phân biệt thành amin no, chưa no và thơm.
4. Bậc của amin là bậc của nguyên tử cacbon liên kết với nhóm amin
Số phát biểu nào sau đây không đúng?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
1. sai vì bắt đầu từ C 2 H 7 N đã có đồng phân vị trí nhóm chức.
2. sai (xem lại phần lí thuyết amin)
3. đúng
4. sai vì bậc của amin được tính bằng số nguyên tử H trong phân tử N H 3 được thay thế bằng gốc hiđro cacbon.
Đáp án cần chọn là: C
Cho các phát biểu về sóng cơ:
a. Các phần tử sóng không di chuyển trên phương truyền sóng.
b. Các phần tử cách nhau một bước sóng thì dao động cùng pha.
c. Trên một phương truyền sóng các phần tử dao động ngược pha cách nhau nửa bước sóng.
d. Khoảng cách từ một phần tử bất kì sóng đến nguồn phát sóng luôn thay đổi.
e. Có thể truyền rất tốt được trong mọi môi trường.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu sai là
A. 3
B. 2
C. 4
D. 5
Chọn đáp án C
Có 4 phát biểu sai.
Phát biểu a đúng vì trong sóng cơ, các phần tử sóng chỉ dao động mà không truyền đi.
Phát biểu b sai vì các phần tử phải thỏa mãn thêm là trên cùng một phương truyền sóng.
Phát biểu c sai vì chỉ có 2 phần tử liên tiếp cách nhau nửa bước sóng mới dao động ngược pha.
Phát biểu d sai khi sóng đó là sóng ngang và điểm xét cùng pha với nguồn sóng.
Phát biểu e sai vì sóng cơ không truyền được trong chân không
Cho các phát biểu sau:
(1) Tinh thể I2 là tinh thể phân tử.
(2) Tinh thể H2O là tinh thể phân tử.
(3) Liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.
(4) Liên kết giữa các phân tử trong tinh thể phân tử là liên kết mạnh.
(5) Tinh thể ion có nhiệt độ nóng chảy cao, khó bay hơi, khá rắn vì liên kết cộng hóa trị trong các hợp chất ion rất bền vững.
(6) Kim cương là một dạng thù hình của cacbon.
Số phát biểu đúng là:
A. 5
B. 3
C. 4
D. 6
Chọn đáp án B
(1) Tinh thể I2 là tinh thể phân tử. Đúng theo SGK lớp 10.
(2) Tinh thể H2O là tinh thể phân tử. Đúng theo SGK lớp 10.
(3) Sai. Là liên kết mạnh
(4) Sai. Là liên kết yếu
(6) Kim cương là một dạng thù hình của cacbon. Đúng theo SGK lớp 10.
Cho các phát biểu sau:
(1) Tinh thể I2 là tinh thể phân tử.
(2) Tinh thể H2O là tinh thể phân tử.
(3) Liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.
(4) Liên kết giữa các phân tử trong tinh thể phân tử là liên kết mạnh.
(5) Tinh thể ion có nhiệt độ nóng chảy cao, khó bay hơi, khá rắn vì liên kết cộng hóa trị trong các hợp chất ion rất bền vững.
(6) Kim cương là một dạng thù hình của cacbon.
Số phát biểu đúng là:
A. 5
B. 3
C. 4
D. 6
Chọn đáp án B
(1) Tinh thể I2 là tinh thể phân tử. Đúng theo SGK lớp 10.
(2) Tinh thể H2O là tinh thể phân tử. Đúng theo SGK lớp 10.
(3) Sai. Là liên kết mạnh
(4) Sai. Là liên kết yếu
(6) Kim cương là một dạng thù hình của cacbon. Đúng theo SGK lớp 10.
Tìm câu sai trong các câu sau:
A. Kim cương là một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử.
B. Trong mạng tinh thể nguyên tử, các nguyên tử được phân bố luân phiên đều đặn theo một trật tự nhất định.
C. Lực liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.
D. Tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.
Câu sai là câu C.
Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn.
Nêu những nguyên nhân dẫn đến một gen không bị đột biến nhưng tổng hợp nên phân tử Protein có thành phần axit amin bị thay đổi ?
Cho các phát biểu sau:
(a) Dầu mỡ sau khi sử dụng, có thể được dùng để tái chế thành nhiên liệu.
(b) Protein đơn giản là những protein chỉ được tạo thành từ các gốc α-aminoaxit.
(c) Các anken có số nguyên tử cacbon từ C1 đến C4 đều ở thể khí.
(d) Tinh bột và xenlulozơ là đồng phân của nhau.
(e) Axit oxalic và glucozơ đều có 6 nguyên tử oxi trong phân tử.
(g) Các este khi xà phòng hóa đều tạo ra muối và ancol.
Số phát biểu sai là
A. 2
B. 5
C. 4
D. 3
Chọn C.
(c) Sai, Các anken có số nguyên tử cacbon từ C2 đến C4 đều ở thể khí.
(d) Sai, Tinh bột và xenlulozơ không phải là đồng phân của nhau.
(e) Sai, Axit oxalic: (COOH)2 và glucozơ: C6H12O6.
(g) Sai, Các este khi xà phòng hóa đều tạo muối.
Đột biến thay thế 1 cặp Nuclêôtit này bằng 1 cặp Nuclêôtit khác có thể gây ra:
(1) thay 1 axitamin này bằng 1 axit amin khác.
(2) sinh ra prôtêin có hoạt tính không thay đổi.
(3) ngừng quá trình tổng hợp Prôtêin tại một điểm nào đó.
(4) làm thay đổi nghiêm trọng cấu trúc của phân tử Prôtêin.
Số ý đúng là
A. 1, 2, 3
B. 2, 3
C. 2, 3, 4
D. 1, 2, 3, 4
Đáp án A
Các trường hợp đột biến có thể có các trường hợp đột biến
- Đột biến sai nghĩa => trường hợp 1
- Đột biến đồng nghĩa => trường hợp 2
- Đột biến vô nghĩa => trường hợp 3