ghi lại 10 câu hỏi và câu trả lời dang định tính từ bài đòn bẩy đến nhiệt kế .
1. Các em trả lời các câu hỏi bài 1,2,3 của phần I ( Sgk/32,33), chỉ ghi câu trả lời, không ghi lại câu hỏi.
2. Các em trả lời các câu hỏi bài 1 của phần II ( Sgk/ 33).
3. Để lập luận cho luận điểm trong văn nghị luận, cần trả lời được những câu hỏi nào? ( Gợi ý: câu 2 trang 34)
4. Từ truyện ngụ ngôn “ Thầy bói xem voi”, em hãy rút ra kết luận làm luận điểm và lập luận cho luận điểm ấy.
* Gợi ý:
- Mỗi thầy bói chỉ biết 1 bộ phận của voi mà lại đưa ra nhận định về voi nên bị sai. Từ đó em rút ra bài học gì?
- Vì sao ta không nên nhận định khi chưa biết rõ ràng, cụ thể về đối tượng? ( Nêu 3 lí do)
Bài tập 1: Đọc từ đoạn văn từ "Con người của Bác " đến "Nhất, Định, Thắng,Lợi " và trả lời câu hỏi :
1. Chỉ ra câu văn có chứa luận điểm của đoạn
2.hãy ghi ra 2 câu văn có thành phần trạng ngữ và gạch chân dưới trạng ngữ đó
3.Nhận xét về nghệ thuất chứng minh của tác giả trong đoạn văn này ?Những chứng cứ đoạn này có thuyết phục không ?Vì sao ?
4.Sau khi đọc đoạn văn trên ,em rút ra bài học gì cho bản thân mình trong cuộc sống
5.Từ văn bản chứa đoạn văn trên ,em hãy viết 1 đoạn văn ngắn (khoảng 10-15 câu ) trình bày cảm hận của mình về lối sống giản giản dị của Bác .Trong đoạn văn có dử dụng 1 thành phần trạng ngữ và 1 câu đặc biệt.Gạch chân và chú thích .
Bài tập 1: Đọc từ đoạn văn từ "Con người của Bác " đến "Nhất, Định, Thắng,Lợi " và trả lời câu hỏi :
1. Chỉ ra câu văn có chứa luận điểm của đoạn
2.hãy ghi ra 2 câu văn có thành phần trạng ngữ và gạch chân dưới trạng ngữ đó
3.Nhận xét về nghệ thuất chứng minh của tác giả trong đoạn văn này ?Những chứng cứ đoạn này có thuyết phục không ?Vì sao ?
4.Sau khi đọc đoạn văn trên ,em rút ra bài học gì cho bản thân mình trong cuộc sống
5.Từ văn bản chứa đoạn văn trên ,em hãy viết 1 đoạn văn ngắn (khoảng 10-15 câu ) trình bày cảm hận của mình về lối sống giản giản dị của Bác .Trong đoạn văn có dử dụng 1 thành phần trạng ngữ và 1 câu đặc biệt.Gạch chân và chú thích .
Dựa vào nội dung bài tập đọc Ông Trạng thả diều (Tiếng việt 4,tập 1,trang 104) hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Vì sao các bài thi của Nguyễn Hiền vượt xa các học trò của thầy? Hãy ghi lại câu trả lời.
Câu 2: Qua nội dung bài đọc,em học tập những đức tính gì của Nguyễn Hiền? Hãy ghi lại câu trả lời.
Câu 3: Xác định các thành phần vị ngữ trong câu "Chú bé rất ham thả diều".
Câu 4: Trong bài tập đọc "Ông trạng thả diều" có mấy từ láy? Đó là những từ nào? Đặt một câu với một từ láy vừa tìm được.
NHANH NHA MIK ĐANG CẦN GẤP,BẠN NÀO TRẢ LỜI HAY VÀ ĐÚNG MIK SẼ TICK NHA!
Câu 1: Các bài thi của Nguyễn Hiền vượt xa các học trò của thầy vì bài của chú chữ tốt văn hay.
Câu 2: Qua nội dung bài đọc, em học tập ở Nguyễn Hiền những đức tính là ý chí vượt khó, tinh thần tự học, quyết tâm cao để đạt được hành quả tốt đẹp.
Câu 3: Chú bé rất ham thả diều.
VN
Câu 4: Trong bài đọc “Ông trạng thả diều” có hai từ láy, đó là: đom đóm, vi vu.
Đặt câu:
- Tiếng sáo vi vút trên cao.
Phân biệt ba kiếu câu kể (bằng cách nêu định nghĩa, ví dụ về từng kiểu câu), rồi ghi vào chỗ trống trong bảng :
Ai làm gì ? | Ai thế nào ? | Ai là gì ? | |
Định nghĩa | - CN trả lời câu hỏi: ......... - VN trả lời câu hỏi: ......... - VN do ......... từ tạo thành |
- CN trả lời câu hỏi ......... - VN trả lời câu hỏi: ......... - VN do ......... tạo thành |
- CN trả lời câu hỏi: ......... - VN trả lời câu hỏi: ......... - VN do ......... tạo thành |
Ví dụ | Phương đang làm bài tập | Lá sen to, xập xòe như một cây dù nhỏ bé và xinh xẻo | Lê là học sinh lớp 4B |
Ai làm gì ? | Ai thế nào ? | Ai là gì ? | |
Định nghĩa | - CN trả lời câu hỏi: Ai (con gì) ? - VN trả lời câu hỏi: Là gì ? - VN do động từ, cụm động từ tạo thành |
- CN trả lời câu hỏi Ai (cái gì, con gì)? - VN trả lời câu hỏi: Thế nào ? - VN do tính từ, động từ, cụm tính từ, cụm động từ tạo thành |
- CN trả lời câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)? - VN trả lời câu hỏi: là gì ? - VN do danh từ, cụm danh từ tạo thành |
Ví dụ | Phương đang làm bài tập | Lá sen to, xập xòe như một cây dù nhỏ bé và xinh xẻo | Lê là học sinh lớp 4B |
Phần a (trang 121 - 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đọc đoạn thơ sau, ghi vào vở phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5) và làm bài tập câu 6:
THƯƠNG VỢ
Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không
TRẦN TẾ XƯƠNG
(Thơ văn Trần Tế Xương, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1984)
Câu 1 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Bài thơ Thương vợ là lời của ai, nói về ai?
A. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương nói về chồng
B. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình
C. Người chồng nói về người vợ của mình
D. Nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình
Bài thơ là lời nhà thơ nói về sự vất vả của người vợ mình.
→ Đáp án C
Câu 1: (7,0 điểm)
Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:
“Tính từ 17h ngày 26/10 đến 17h ngày 27/10, trên Hệ thống Quốc gia quản lý ca bệnh COVID-19 ghi nhận 4.411 ca nhiễm mới, trong đó 07 ca nhập cảnh và 4.404 ca ghi nhận trong nước (tăng 812 ca so với ngày trước đó) tại 47 tỉnh, thành phố (có 2.052 ca trong cộng đồng).
Các tỉnh, thành phố ghi nhận ca bệnh như sau: TP. Hồ Chí Minh (1.140), Bình Dương (521), Đồng Nai (499), Đắk Lắk (254), Bạc Liêu (242), An Giang (221), Tây Ninh (202), Kiên Giang (150), Tiền Giang (127), Sóc Trăng (98), Cần Thơ (98), Bình Thuận (97), Quảng Nam (92), Trà Vinh (82), Long An (81), Đồng Tháp (49), Thanh Hóa (45), Khánh Hòa (44), Hậu Giang (42), Gia Lai (32), Nam Định (28), Hà Nội (26), Quảng Ngãi (21), Nghệ An (19), Bình Phước (19), Hà Giang (19), Phú Thọ (18), Vĩnh Long (18), Bà Rịa - Vũng Tàu (17), Bắc Giang (14), Bến Tre (14), Ninh Thuận (14), Thừa Thiên Huế (14), Hà Nam (12), Quảng Trị (6), Đắk Nông (6), Kon Tum (6), Bắc Ninh (4), Đà Nẵng (3), Bình Định (3), Hà Tĩnh (1), Ninh Bình (1), Thái Bình (1), Hải Phòng (1), Quảng Ninh (1), Lào Cai (1), Phú Yên (1)”.
(Lấy từ trang web: https://covid19.gov.vn/)
a.Đọc thông tin trên, các em có suy nghĩ gì về tình hình dịch bệnh Covid của Việt Nam hiện nay? Em hãy phân tích các số liệu trên.
b.Theo em thì Việt Nam có thể đẩy lùi được dịch bệnh Covid không? Tại sao? Và để đẩy lùi dịch bệnh thì Việt Nam cần phải làm gì? Em hãy đưa ra các giải pháp để chúng ta có thể vượt qua đại dịch này.
Đọc bài thơ sau, ghi vào vở chữ cái đầu phương án trả lời đúng của mỗi câu hỏi (từ 1 đến 5) và làm bài tập 6.
Phần a (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Đọc bài thơ sau, ghi vào vở chữ cái đầu phương án trả lời đúng của mỗi câu hỏi (từ 1 đến 5) và làm bài tập câu 6
THƯƠNG VỢ
Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo Sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
Cha mẹ thói đòi ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không!
(TRẦN TẾ XƯƠNG, Thơ văn Trần Tế Xương, NXB Giáo dục, Hà Nội, năm 1984)
Câu 1 (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Bài thơ Thương vợ là lời của ai, nói về ai?
A. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương nói về chồng
B. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình
C. Người chồng nói về người vợ của mình
D. Nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
Đáp án: C
Giải thích: Đọc bài thơ và nhan đề thì đây là bài mà người chồng nói về người vợ của mình.