Viết bài văn cảm nhận về cảm hứng say sưa, bài ca lao động và không khí ca ngợi cảnh đánh cá trong bài " Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận.
Bài 1: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của biển cả và con người lao động qua các khổ thơ 3,4,5 của bài "Đoàn thuyền đánh cá" (Huy Cận)
Bài 2: Nêu cảm nhận của em về hai khổ thơ cuối bài "Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận"
Viết đoạn văn ngắn (15-20 dòng) nêu cảm nhận của em về hình ảnh người lao động trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận.
MÌNH CHỈ CÓ THỜI GIAN ĐỂ VIẾT DÀN Ý THÔI NHÉ!!THÔNG CẢM
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích.
2. Thân đoạn:
- Bức tranh cá thứ nhất: là những nét vẽ tài hoa về bức tranh cá trong tưởng tượng, trong mơ ước.
- Bức tranh cá thứ hai: là bức tranh hiện thực được vẽ bằng bút pháp lãng mạn. Trên ngư trường những người dân vừa ca hát, vừa gõ mái chèo đuổi bắt cá.
- Bức tranh cá đầy màu sắc và ánh sáng, có giá trị thẩm mĩ đặc sắc gợi tả và ngợi ca biển quê hương rất giàu và đẹp.
3. Kết đoạn:
Bức tranh cá thể hiện cảm hứng vũ trụ, tình yêu biển của Huy Cận. NHỚ TICK CHO MIK NHÉ
Nhà thơ Huy Cận lấy cảm hứng nào để viết tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá?
A. Cảm hứng về lao động
B. Cảm hứng về thiên nhiên.
C. Cảm hứng về chiến tranh
D. Cảm hứng về lao động và thiên nhiên
Câu 1. Nhân vật trữ tình trong bài thơ Bếp lửa là ai?
A. Người bà.
B. Người cháu
C. Người bố
D. Người mẹ.
Câu2 . Nhà thơ Huy Cận lấy cảm hứng nào để viết tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá?
A. Cảm hứng về lao động
B. Cảm hứng về thiên nhiên.
C. Cảm hứng về chiến tranh
D. Cảm hứng về lao động và thiên nhiên
Câu 3. Từ “ ấp iu” trong câu “ Một bếp lửa ấp iu nồng đượm” gợi đến hình ảnh bàn tay của người bà như thế nào?
A. Kiên nhẫn, khéo léo
B. Vụng về, thô nhám.
C. Cần cù, chăm chỉ
D. Dẻo dai, bền bỉ
Câu4. Nhà thơ được mệnh danh là “con chim lửa của núi rừng Trường Sơn” đó là ai?
A. Bằng Việt
B. Chính Hữu
C. Huy Cận
D. Phạm Tiến Duật
Câu 5 Chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ ... của dòng thơ còn thiếu sau
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một ...
A. Qủa tim
B. Tình yêu
C. Trái tim
D. Quyết tâm
Câu 6. Bài thơ được coi là một khúc ca lao động đó là bài thơ nào?
A. Đồng chí
B. Ánh trăng
C. Bếp lửa
D. Đoàn thuyền đánh cá
Câu7. Hình ảnh “ Đầu súng” trong câu thơ “Đầu súng trăng treo”đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Nhân hóa
D. Hoán dụ
Câu 8. Bài thơ “Bếp lửa” được trích từ tập thơ nào?
A. Trời mỗi ngày lại sáng
B. Đầu súng trăng treo
C. Hương cây bếp lửa
D. Vầng trăng quầng lửa
Câu 9. Phép tu từ nào được sử dụng trong các câu thơ sau:
“ Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
Bụi phun tóc trắng như người già
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời...”
A. So sánh
B. Nói quá
C. Hoán dụ
D. Nói giảm nói tránh
Câu 10. Câu thơ nào sau đây cho thấy việc đánh cá là công việc thường xuyên của người dân chài trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận?
A. Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
B. Dàn đan thế trận lưới vây giăng
C. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
D. Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Câu11. Nội dung các “ câu hát” trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ Huy Cận có ý nghĩa như thế nào?
A. Biểu hiện sức sống căng tràn của thiên nhiên
B.Biểu hiện niềm vui, sự phấn chấn của người lao động
C. Thể hiện sự vô địch của con người
D. Thể hiện sự bao la hùng vĩ của biển cả.
Câu12. Dòng nào nói đúng nhất về triết lí sâu xa được nhà thơ Bằng Việt thể hiện trong bài thơ Bếp lửa?
A. Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt cuộc đời
B. Yêu thương người nào thì luôn nhớ về người đó bằng tình cảm ấm áp nhất
C. Kí ức tuổi thơ bao giờ cũng đẹp và chan chứa cảm xúc
D. Bếp lửa luôn hiện diện cùng người bà – người phụ nữ Việt Nam.
Câu 13: Vì sao ông Hai yêu làng nhưng không quay về làng khi bị mụ chủ nhà đuổi khéo, không còn chỗ để đi, hơn nữa ông lại còn thù cái làng của mình?
A. Vì làng theo Tây thì ông phải thù, tình yêu nước rộng hơn tình yêu làng
B. Vì Tây đốt cháy nhà của ông nên gia đình ông không có chỗ quay về
C. Vì ông không ưa những tên kì mục và hào lí áp bức dân làng ông
D. Vì ông muốn tìm cuộc sống ổn định, no đủ hơn
Câu 1. Nhân vật trữ tình trong bài thơ Bếp lửa là ai?
A. Người bà.
B. Người cháu
C. Người bố
D. Người mẹ.
Câu2 . Nhà thơ Huy Cận lấy cảm hứng nào để viết tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá?
A. Cảm hứng về lao động
B. Cảm hứng về thiên nhiên.
C. Cảm hứng về chiến tranh
D. Cảm hứng về lao động và thiên nhiên
Câu 3. Từ “ ấp iu” trong câu “ Một bếp lửa ấp iu nồng đượm” gợi đến hình ảnh bàn tay của người bà như thế nào?
A. Kiên nhẫn, khéo léo
B. Vụng về, thô nhám.
C. Cần cù, chăm chỉ
D. Dẻo dai, bền bỉ
Câu4. Nhà thơ được mệnh danh là “con chim lửa của núi rừng Trường Sơn” đó là ai?
A. Bằng Việt
B. Chính Hữu
C. Huy Cận
D. Phạm Tiến Duật
Câu 5 Chọn cụm từ thích hợp để điền vào chỗ ... của dòng thơ còn thiếu sau
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một ...
A. Qủa tim
B. Tình yêu
C. Trái tim
D. Quyết tâm
Câu 6. Bài thơ được coi là một khúc ca lao động đó là bài thơ nào?
A. Đồng chí
B. Ánh trăng
C. Bếp lửa
D. Đoàn thuyền đánh cá
Câu7. Hình ảnh “ Đầu súng” trong câu thơ “Đầu súng trăng treo”đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Nhân hóa
D. Hoán dụ
Câu 8. Bài thơ “Bếp lửa” được trích từ tập thơ nào?
A. Trời mỗi ngày lại sáng
B. Đầu súng trăng treo
C. Hương cây bếp lửa
D. Vầng trăng quầng lửa
Câu 9. Phép tu từ nào được sử dụng trong các câu thơ sau:
“ Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
Bụi phun tóc trắng như người già
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời...”
A. So sánh
B. Nói quá
C. Hoán dụ
D. Nói giảm nói tránh
Câu 10. Câu thơ nào sau đây cho thấy việc đánh cá là công việc thường xuyên của người dân chài trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận?
A. Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
B. Dàn đan thế trận lưới vây giăng
C. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
D. Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Câu11. Nội dung các “ câu hát” trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ Huy Cận có ý nghĩa như thế nào?
A. Biểu hiện sức sống căng tràn của thiên nhiên
B.Biểu hiện niềm vui, sự phấn chấn của người lao động
C. Thể hiện sự vô địch của con người
D. Thể hiện sự bao la hùng vĩ của biển cả.
Câu12. Dòng nào nói đúng nhất về triết lí sâu xa được nhà thơ Bằng Việt thể hiện trong bài thơ Bếp lửa?
A. Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt cuộc đời
B. Yêu thương người nào thì luôn nhớ về người đó bằng tình cảm ấm áp nhất
C. Kí ức tuổi thơ bao giờ cũng đẹp và chan chứa cảm xúc
D. Bếp lửa luôn hiện diện cùng người bà – người phụ nữ Việt Nam.
Câu 13: Vì sao ông Hai yêu làng nhưng không quay về làng khi bị mụ chủ nhà đuổi khéo, không còn chỗ để đi, hơn nữa ông lại còn thù cái làng của mình?
A. Vì làng theo Tây thì ông phải thù, tình yêu nước rộng hơn tình yêu làng
B. Vì Tây đốt cháy nhà của ông nên gia đình ông không có chỗ quay về
C. Vì ông không ưa những tên kì mục và hào lí áp bức dân làng ông
D. Vì ông muốn tìm cuộc sống ổn định, no đủ hơn
Cảm nhận về bức tranh cá thứ nhất và thứ hai trong bài thơ : “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.(bằng một đoạn văn từ 15 đến 20 dũng)
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích.
2. Thân đoạn:
- Bức tranh cá thứ nhất: là những nét vẽ tài hoa về bức tranh cá trong tưởng tượng, trong mơ ước.
- Bức tranh cá thứ hai: là bức tranh hiện thực được vẽ bằng bút pháp lãng mạn. Trên ngư trường những người dân vừa ca hát, vừa gõ mái chèo đuổi bắt cá.
- Bức tranh cá đầy màu sắc và ánh sáng, có giá trị thẩm mĩ đặc sắc gợi tả và ngợi ca biển quê hương rất giàu và đẹp.
3. Kết đoạn:
Bức tranh cá thể hiện cảm hứng vũ trụ, tình yêu biển của Huy Cận.
Viết đoạn văn (khoảng 12 câu) cảm nhận khổ thơ đầu bài 'Đoàn thuyền đánh cá' của Huy Cận
a/ Trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, đoàn thuyền ra khơi và trở về đều trong câu hát. Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì?
b/ Cảm nhận của em về khổ thơ mở đầu và kết thúc trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.
Phân tích khúc ca khải hoàn khi đoàn thuyền đánh cá trở về trong khổ thơ cuối bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Huy Cận là một trong những nhà thơ của phong trào thơ Mới có một giọng điệu riêng với những khác biệt về sự vĩnh hằng trong vũ trụ rộng lớn đầy nhân ái trải rộng và bao dung trong thế giới mênh mang diệu kì và đầy bí ẩn, con người là thực thể bao trùm là nét nhấn mạnh của sự xoay vần vũ trụ cảm hứng trong thơ ông với những kì vĩ của đất trời với những khát khao vươn tới cái đẹp của con người đã khiến cho thơ ông có một sức hấp dẫn đặc biệt. Đọc thơ ông người ta được đi qua thế giới của mây trời sông nước, ta nhận ra ở ông nét tài hoa của người thợ chạm khắc ngôn ngữ để thiên nhiên trời đất sống dậy. " Đoàn thuyền đánh cá" là bài thơ tiêu biểu. Trong bài thơ ta ấn tượng nhất với hai khổ thơ cuối:
" Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi"
Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh " mặt trời xuống biển" và kết thúc bằng " mặt trời đội biển", phản ánh một đêm lao động trọn vẹn của ngư dân trên biển. Các khổ thơ đầu trong bài thơ đã diễn tả cảnh đoàn thuyền ra khơi, cảnh đánh cá. Đến hai khổ cuối thể hiện một đêm lao động trôi qua nhanh, và đoàn thuyền đánh cá trở về.
Sau khủng cảnh đánh cá, cảnh kéo lưới lúc trời gần sáng hiện lên thật đẹp thật khỏe khoắn:
" Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng"
Những người ngư dân đang cùng nhau kéo lưới, kéo " chùm cá nặng". Biết bao nhiêu cơ man nào là cá mắc vào lưới như những chùm trái cây treo lủng lẳng. Từng chùm cá được những cánh tay khỏe mạnh kéo lên khỏi mặt nước " ta kéo xoăn tay". Khoang thuyền của người ngư dân đầy ắp cá. Huy Cận là một người nghệ sĩ thực thụ khi ông bắt được cái hồn của tạo vật: màu vàng của đuôi cá, màu bạc của vẩy cá dưới ánh trăng lúc rạng đông đều sáng lấp lánh tuyệt đẹp. Nhà thơ đã đưa màu sắc của thiên nhiên kì diệu làm nên màu sắc của cuộc sông ấm no. Cảnh đánh cá của người dân chài đã cho ta thấy được không khí lao động vừa lãng mạn vừa hăng say, lao động thực sự trở thành niềm vui của cuộc đời,những con người mới trong xã hội mới đã biết trân trọng những giá trị của lao động. Người dân trong bài thơ là hiện thực của cuộc sống cần lao với hình ảnh người dân chài mang bao phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam. Vị mặn mà của biển cả mang đến hương vị nồng ấm của cuộc sống. Hình ảnh " đón nắng hồng" đã thể hiện niềm tin vào cuộc sống mới, cuộc sống xay dựng xã hội chủ nghĩa.
Một đêm qua đi khi ánh bình minh ló dạng cũng là lúc một ngày mới bắt đầu. Và lúc đó là khung cảnh trở về của đoàn thuyền:
"Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi".
Đoàn thuyền trở về đem theo trong khoang đầy ắp cá tôm, đó cũng là lúc người dân chài cất cao tiếng hát lần thứ ba. Trong bài thơ ta đã gặp hai câu hát ở các khổ thơ trước của bài:
"Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng"
Và:
"Ta hát bài ca gọi cá vào"
Tiếng hát trong khổ thơ cuối mang niềm sung sướng hạnh phúc sau một đêm lao động vất vả. Con thuyền và mặt trời với nghệ thuật nhân hóa, cấu trúc song hành đã tạo nên không khí khẩn trương hối hả. Hình ảnh mặt trời đội biển tỏa ánh sáng bao trùm đại dương bao la, con thuyền phóng như bay về bến cướp lấy thời gian làm nên sự hối hả hào hứng chẳng khác lúc ra khơi. Tiếng hát mừng chiến thắng lan tỏa ra khắp không gian mênh mông hòa theo âm vang sóng vỗ tạo nên một khúc ca tuyệt đẹp về cuộc đời. Niềm hạnh phúc dâng trào trong lòng những người lao động chân chính. Bằng mồ hôi xương máu bằng trí tuệ và nhiệt tình người dân miền biển đã góp cho khúc nhạc quê hương một bài ca cuộc sống. Sự hào hứng hay chính là niềm hạnh phúc của thành quả lao động đem đến sức sống vĩnh viễn đối với người lao động Việt Nam.
Tóm lại, với hai khổ thơ cuối Huy Cận đã vẽ lên trước mắt người đọc bức tranh sau một đêm lao động vất vả,người dân cùng nhau kéo lưới, về bến. Đồng thời thông qua đó thể hiện niềm tin vào cuộc sống mới, người dân được hạnh phúc ấm no " đón nắng hồng" trong cuộc sống xã hội chủ nghĩa.
- Không gian thơ vận động từ “mặt trời xuống biển” (khổ 1) đến “mặt trời đội biển” (khổ 7), tức là từ đêm tối ra bình minh, từ bóng tối ra ánh sáng, đồng thời hành trình đánh cá cũng vận động từ lúc ra khơi đến lúc trở về trong thắng lợi.
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Câu đầu khổ cuối bài thơ lặp lại câu cuối khổ đầu (với một biến thể nhỏ: thay chữ “cùng” thành chữ “với”) tạo ra một phép trùng điệp đầy âm vang của khúc tráng ca lao động: “câu hát” theo suốt hành trình lao động của người dân chài, đoàn thuyền ra khơi bằng tiếng hát, đánh cá trên biển cùng tiếng hát, trở về vẫn hát vang. Bốn chữ “hát” lặp lại trong bài thơ ngân nga như một điệp khúc hào hùng rạo rực điềm vui.
- Đoạn thơ dựng lại cuộc đua tốc độ: giữa đoàn thuyền và mặt trời, giữa con người và vũ trụ. Nhà thơ hai lần sử dụng phép song hành giữa thiên nhiên và con người: lần 1 ở câu 2 song hành trong một câu thơ (“đoàn thuyền” ở đầu câu, “mặt trời” ở cuối câu), lần 2 ở câu 3 và 4 song hành qua hai câu thơ “mặt trời” ở câu 3, “mắt cá” ở câu 4. Sự song hành ấy chứng tỏ cả hai tới đích cùng thời gian, không có kẻ thắng người thua tạo thành một kết thúc thật huy hoàng, tạo nên hai câu thơ hài hòa như hai vế đối: mặt trời tỏa sáng trên cao, mắt cá tỏa sáng dưới biển, muôn triệu mắt cá lấp lánh như những “mặt trời bé thơ”. Mắt cá trở thành biểu tượng rực rỡ của thành quả lao động, biểu tượng lấp lánh niềm hi vọng vào tương lai. Phép đối giữa “mặt trời” và “mắt cá” một lần nữa lại nâng con người ngang tầm vũ trụ.
ếu các khổ thơ đầu nói về chuyến hành trình đánh cá gian lao và vất vả trong không khí tươi vui của đất nước, hân hoan tưng bừng cùng nhau thi đua với khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ thì khổ thơ cuối tác giả miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh:
“Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
Huy Cận sử dụng biện pháp đầu cuối tương ứng. Câu đầu khổ cuối lặp lại với câu cuối khổ đầu như là điệp khúc của thơ ca. Như vậy câu hát đã theo hành trình của người dân chài lưới với niềm lạc quan, tin tưởng và vui sướng. Điều này nhấn mạnh niềm vui lao động làm giàu quê hương đất nước của người dân chài.
Đoàn thuyền trở về trong câu hát hân hoan, phấn khởi với những khoang thuyền đầy ắp cá với tư thế hào hùng khẩn trương “chạy đua cùng mặt trời” giành lấy thời gian, tranh thủ thời gian để lao động.Đoàn thuyền ở đây sánh ngang cùng vũ trụ, là hình ảnh hoán dụ để chỉ người dân trong tư thế sóng ngang cùng vũ trụ. Trong cuộc chạy đua này con người đã dành được chiến thắng. Khi “Mặt trời đội biển nhô màu mới” thì “Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”