nêu đặc điểm cấu tạo của tảo ? tại sao nói tảo là thực vật bậc thấp ? vai trò của tảo ?
Nêu đặc điểm cấu tạo của tảo xoắn và rong mơ? Nêu ví dụ về tảo đơn bào và tảo đa bào? Tại sao nói tảo là thực vật bậc thấp? Nêu vai trò của tảo
Tảo xoắn (tên khoa học là Arthrospira platensis ) là một loại vi tảo dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể quan sát thấy hình xoắn sợi do nhiều tế bào đơn cấu tạo thành dưới kính hiển vi.
Rong mơ sống ở nước biển, sống thành từng đám lớn, bám vào đá hoặc san hô nhờ giá bám ở gốc, chưa có rễ, thân, lá. Rong mơ có màu nâu vì trong tế bào ngoài chất diệp lục còn có chất màu phụ màu nâu. Rong mơ cũng quang hợp và tự tạo ra chất dinh dưỡng (dinh dưỡng tự dưỡng). Ngoài sinh sản vô tính, rong mơ còn sinh sản hữu tính (kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu).
Ví dụ về:+tảo đơn bào:tảo tiểu cầu,tảo silic
+tảo đa bào:tảo vòng,rau câu
Cùng với các thực vật ở nước khác, khi quang hợp, tảo thải ra khí ôxy giúp cho sự hô hấp của các động vật ở nước. Những tảo nhỏ sống trôi nổi là nguồn thức ăn của cá và nhiều động vật ở nước khác. Tảo có thể dùng làm thức ăn cho người và gia súc, ví dụ: tảo tiểu cầu (có nhiều chất dạm và một ít vitamin C, B12), rau câu,... Một số tảo được dùng làm phân bón, làm thuốc, nguyên liệu dùng trong công nghiệp như làm giấy, hồ dán, thuốc nhuộm,...
Tảo cũng có thể gây hại: một số tảo đơn bào sinh sản quá nhanh gây hiện tượng "nước nở hoa", khi chết làm cho nước bị nhiễm bẩn làm những động vật dưới nước bị chết; tảo xoắn, tảo vòng khi sống ở ruộng lúa nước có thể quấn lấy gốc cây làm cây lúa khó đẻ nhánh.
Tảo được coi là thực vật bậc thấp do cơ thể rất đơn giản. Cơ thể chủ yếu sống trong nước. Mức độ tổ chức cơ thể chủ yếu là đơn bào. Tuy đã có sắc tố quang hợp để thực hiện quang hợp nhưng không có lục lạp hoạt động chuyên hóa như ở thực vật.
Tại sao nói tảo là thực vật bậc thấp
-Tảo chỉ sống ở môi trường nước.
-Tảo chưa có sự phân hoá cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản.
-Tảo chưa có rễ thân lá thật sự, chưa có mạch dẫn.
Vai trò của tảo
1.Vai trò của tảo trong thiên nhiên
- Tảo có khả năng quang hợp,hút CO2,thải O2 vào nước làm tăng lượng o2 trong nước.
- Tảo tạo ra một lượng hữu cơ rất lớn.
- Có khả năng tự làm sạch môi trường do tảo có khả năng hấp thu khuấy chất trong nước cung cấp O2 cho sinh vật hiếm khí hoạt động.
Câu 1:
Đặc điểm cấu tạo của tảo xoắn và rong mơ.
* Tảo xoắn : Cơ thể đa bào. có màu lục, hình sợi. Chúng sinh sản sinh dưỡng bằng cách đứt ra thành những tảo mới và sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp.
* Rong mơ: cơ thể đa bào. có màu nâu. dạng cành cây. Chúng sinh sản sinh dưỡng và sinh sản hữu tính (có sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu).
Câu 2:
Ví dụ tảo đơn bào: Tảo tiểu cầu, tảo silic,...
Ví dụ tảo đa bào: Tảo vòng, rau câu,...
Câu 3:
Tảo được coi là thực vật bậc thấp do cơ thể rất đơn giản. Cơ thể chủ yếu sống trong nước. Mức độ tổ chức cơ thể chủ yếu là đơn bào. Tuy đã có sắc tố quang hợp để thực hiện quang hợp nhưng không có lục lạp hoạt động chuyên hóa như ở thực vật.
Câu 4:
Vai trò của tảo:
- Tảo vốn là thực vật bậc thấp và còn ít được quen biết trong chúng ta. Phần lớn kiến thức về tảo mới chỉ được biết qua sách giáo khoa. Có thể ví thế với bạn đọc tảo dường như xa lạ.
Thật ra chúng có mặt khắp nơi, ở đâu có ánh sáng mặt trời và nước ở đó có tảo. Tảo xuất hiện trên trái đất khi sự sống mới bắt đầu, nhưng cơ thể của chúng cho đến ngày nay vẫn hết sức đơn giản. Khác với cây cỏ bậc cao, cơ thể của tảo không phân hóa thành thân, rễ, lá, mà chỉ là một tế bào có màu đơn giản, sống tập đoàn hoặc đa bào với cấu trúc cơ thể dạng sợi hoặc dạng bản. Các nhà khoa học đã xác định được trên 28 nghìn loài thuộc 10 ngành tảo có trong thiên nhiên
Tảo có vai trò quan trong trong thiên nhiên cũng như trong đời sống của con người như trong y học,công nghiệp thực phẩm…. bên cạnh những lợi ích mà tảo mang lại thì có một số loài tảo gây ảnh hưởng xấu đến đời sống và môi trường
VAI TRÒ CỦA TẢO
A.Tác dụng:
I.Trong Thiên Nhiên
- Đai đa số tảo sống trong môi trường nước (nước ngọt,nước mặn), sống trôi nổi ở trên mặt nước làm thành phần chủ yếu cho bọn sinh vật phù du và tạo nguồn thức ăn phong phú ở trong nước cho các động vật nhỏ đặc biệt là cá, tôm.
- Là thành viên đầu tiên trong chuỗi thức ăn của sinh vật trong nước
- Ở tảo trong nguyên sinh chất có diệp lục (diệp lục a,b,c,d ở tất cả các loài tảo thuộc các ngành khác nhau) nên tảo có khả năng quang hợp nên tảo có khả năng quang hợp.Khi quang hợp tảo thải O2 vào nước làm tăng lượng o2 trong nước, cung cấp cho các động vật sống trong nước hô hấp, đồng thờ hút khí CO2 nhờ đó mà các động vật khác ở trong nước hô hấp được
ví dụ: tảo Chlorella) , người ta đã dùng loại tảo này để tạo nên vòng tuần hoàn vật chất trên các con tàu vũ trụ vì tảo Chlorella sử dụng khí Cacbonic để quang hợp ( từ đó làm môi trường trong sạch) , tạo nên những chất cần thiết cho con người.
- Trong hệ sinh thái ở nước, tảo là một nhân tố hết sức quan trọng, hầu hết các động vật nổi, động vật đáy, cá, và các cơ thể khác ăn tảo để mà sống. Tảo sinh ra oxy thải vào rong môi trường nước, cung cấp khí thở cho các sinh vật ở nước. Với điều kiện phát triển bình thường tảo có ý nghĩa to lớn trong quá trình làm sạch vực nước. Khi tảo phát triển khá nhiều lại có tác dụng xấu. Do sự phân hủy sinh khối của tảo nên lượng O2 trong môi trường bị hao hụt, gây nên hiện tượng thối rữa và làm bẩn nước. Muốn nâng cao năng suất cá trong các thủy vực nước, đòi hỏi phải nghiên cứu toàn diện và sâu sắc đời sống ở nước, đặc biệt là các yếu tố sống, các cơ thể quang tự dưỡng, những cơ thể tảo này đóng vai trò cực kỳ to lớn trong vòng tuần hoàn vật chất ở các vực nước.
- Tảo Chlorella có khả năng tự làm sạch môi trường do tảo có khả năng hấp thu chất khoáng trong nước và cung cấp O2 cho các vi sinh vật yếm khí hoạt động: tảo được sử dụng trong công nghệ xử lý nước thải công nghiệp,nước thải từ các nhà máy, bệnh viện, nước thải sinh hoạt… phát triển tốt trong môi trường này.
- Cùng với Địa Y, một số tảo là đội quân tiên phong sống ở các vùng núi khô cằn, mở đường cho các thực vật khác định cư.
- Toàn bộ trữ lượng của các loài tảo khác nhau sống ở nước tạo nên một sinh khối khổng lồ vượt tới hơn 10 lần toàn bộ khối lượng của những loài cây sống ở cạn vì vậy mà chúng đã tạo ra một khối lượng chất hữu cơ vô cùng lớn trong nước.
II.Trong Đời Sống Con Người
- Ngoài những vai trò đối với thiên nhiên thì tảo cũng đóng góp một vai
B. tác hại: khi tảo chết làm ô nhiễm môi trường nước.
thế nào là sinh sản hữu tính sinh sản vô tính, lấy vd.
Chương 7: quả và hạt
bk các bộ phận của hạt
chương 8:các nhomms thực vật, hiểu đặc điểm cấu tạo, sinh sản và phát triển của tảo,rêu,quyết.
so sánh vs cây có hoa rêu có j khác
tạo sao ng ta xếp rêu vào thực vật bậc cao
từ kiến thức thực tế nêu vai trò của tảo.
sinh 6 nhe chuẩn bị tui kt 1 tiết nên hỏi mong mn giúp đõ ạ
Vai trò của thực vật . Phát triển thực vật bằng cách nào ?
Phân biệt cây một lá mầm và cây hai lá mầm.
Thực vật hạt kín tiến hóa nhất thể hiện ở những đặc điểm nào?
Tại sao nói "Rừng là lá phổi xanh của trái đất".
So sánh đặc điểm cấu tạo của rêu với tảo.
Nêu các cách phát tán của quả và hạt, cho ví dụ.
1. Vai trò của thực vật:
+ dùng làm thức ăn cho người
+ dùng làm làm thuốc
+ dùng làm nơi ở và nơi sinh sản cho một số động vật
+ cung cấp ô xi dành cho hô hấp
2. phân biệt cây 2 lá mầm và cây 1 lá mầm:
Cây hai lá mầm và cây 1 lá mầm phân biệt với nhau chủ yếu là ở số lá mầm ở phôi nhủ, ngoài ra còn một số cách phân biệt khác như:
số cánh hoa, kiểu rễ, kiểu gân lá,...
3. thực vật hạt kín tiến hóa nhất...:
+ đã có rễ thân lá hoàn chỉnh, trong thân đã có mach dẫn
+ cây hạt kín phát triển khắp nơi trên thế giới nhờ quả và hạt. quả và hạt phát triển có nhiều cách phát tán khác nhau
+ quả nằm trong hạt đc bảo vệ tốt hơn
+ môi trường sống đa dạng
4. tại sao nói...:
- vì thực vật có tác dụng ngăn bụi, diệt một số vi khuẩn, giảm ô nhiễm môi trường
5. so sánh...
rêu:
+ có rễ thân lấ
+ rễ giả
+ thân
+ lá nhỏ
tảo:
+ không có rễ thân lá
+ thể màu
+ vách tế bào
+ nhân tế bào
6. cách phát tán...
phát tán nhờ gió: quả và hạt nhẹ nhỏ có lông có cánh để gió thổi đi xa
VD: quả chò, hạt hoa sữa, quả bồ công anh
phát tán nhờ động vật: quả và hạt có hương thơm mật ngọt có màu sắc sặc sỡ thu hút động vật đến ăn có gai dính lên mình động vật
VD: quả ké đầu ngựa, hạt thông, quả hao xấu hổ
tự phát tán: đây là quả khô nẻ khi chín thì vỏ hạt nứt ra hạt rơi ra ngoài
VD: quả cải, quả chi chi, quả đậu bắp
ngoài ra còn phát tán nhờ nước và con người
TK CHO MÌNH NHA
CHÚC BẠN HỌC TỐT
so sánh cấu tạo cơ quan sinh dưỡng, sinh sản của tảo, rêu, quyết. Từ đó giải thích tại sao tảo thuộc nhóm thức vật bậc thấp, rêu và quyết thuộc nhóm thực vật bậc cao
Tên ngành | Đặc điểm chung |
Tảo |
- Cơ thể gồm một hoặc nhiều tế bào. - Cấu tạo rất đơn giản. - CÓ hai màu khác nhau và luôn có chất diệp lục. - Hầu hết sống ở nước. |
Rêu |
- Đã có thân, lá. - Caai tạo đơn giản: thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có hoa. - Sinh sản bằng bào tử. - Chỉ sống được ở nơi ẩm ướt. |
Quyết |
- Đã có thân, rễ, lá thật và có mạch dẫn. - Sinh sản bằng bào tử. Bào tử mọc thành nguyên tản và cây con mọc ra từ nguyên tản sau quá trình thụ tinh. |
tảo là thực vật bậc thấp vì chúng không có rễ thân lá thật sự nên không hấp thụ nước và muối khoáng một cách hoàn chỉnh mà phải sống dựa vào môi trường nước và ẩm ướt, chúng sinh sản vô tính bằng bào tử và chia nhỏ thân
Vì tảo có cấu tạo đơn giản chưa phân hóa thành rễ , thân , lá , đều có diệp lục và sống ở dưới nước . Còn dương xỉ và rêu đã có rễ , thân , lá sinh sản bằng bào tử .
Tên ngành | Đặc điểm chung |
Tảo |
- Cơ thể gồm một hoặc nhiều tế bào. - Cấu tạo rất đơn giản. - CÓ hai màu khác nhau và luôn có chất diệp lục. - Hầu hết sống ở nước. |
Rêu |
- Đã có thân, lá. - Caai tạo đơn giản: thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có hoa. - Sinh sản bằng bào tử. - Chỉ sống được ở nơi ẩm ướt. |
Quyết |
- Đã có thân, rễ, lá thật và có mạch dẫn. - Sinh sản bằng bào tử. Bào tử mọc thành nguyên tản và cây con mọc ra từ nguyên tản sau quá trình thụ tinh. |
Hạt trần |
- Thân gỗ, có mạch dẫn. - Sinh sản bằng hạt nằm lộ trên các lá noãn hở. - Chưa có hoa và quả. |
Hạt kín |
- Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng, trong thân có mạch dẫn hoàn thiện. - Có hoa, quả. Hạt nằm trong quả ( trước đó là noãn hoàng nằm trong bầu là một ưu thế của các cây hạt kín, vì nó được bảo vệ tốt hơn. Hoa và quả có rất nhiều dạng khác nhau. - Môi trường sống đa dạng. Đây là ngành thực vật tiến hóa hơn cả. |
Vì sao nói “Tảo là thực vật bậc thấp” ?
A. Vì chúng không có khả năng quang hợp
B. Vì cơ thể chúng có cấu tạo đơn bào
C. Vì cơ thể chúng chưa có rễ, thân, lá thật sự.
D. Vì chúng sống trong môi trường nước.
Đáp án: C
tảo là thực vật bậc thấp vì cơ thể chưa có thân, rễ, lá thật sự mặc dù hình thái có thể có dạng giống - SGK 124
Vì sao nói “Tảo là thực vật bậc thấp” ?
A. Vì chúng không có khả năng quang hợp
B. Vì cơ thể chúng có cấu tạo đơn bào
C. Vì cơ thể chúng chưa có rễ, thân, lá thật sự
D. Vì chúng sống trong môi trường nước
Đáp án C
Tảo là những thực vật bậc thấp gồm một hay nhiều tế bào có cấu tạo đơn giản, có màu khác nhau, luôn luôn có chất diệp lục nhưng chưa có rễ, thân, lá. Hầu hết tảo sống trong nước
vì sao nói tảo là thực vật bậc thấp
Vì sao nói tảo là thực vật bậc thấp?
Tảo được coi là thực vật bậc thấp do cơ thể rất đơn giản. Cơ thể chủ yếu sống trong nước. Mức độ tổ chức cơ thể chủ yếu là đơn bào. Tuy đã có sắc tố quang hợp để thực hiện quang hợp nhưng không có lục lạp hoạt động chuyên hóa như ở thực vật.
Tảo được coi là thực vật bậc thấp do cơ thể rất đơn giản. Cơ thể chủ yếu sống trong nước. Mức độ tổ chức cơ thể chủ yếu là đơn bào. Tuy đã có sắc tố quang hợp để thực hiện quang hợp nhưng không có lục lạp hoạt động chuyên hóa như ở thực vật.
Nêu cấu tạo và vai trò của tảo
* Đặc điểm:
- Tảo là những thực vật bậc thấp, cơ thể chưa có sự phân hóa thành thân, rễ, lá (những dấu hiệu của thực vật bậc cao) nên cơ thể chúng được gọi chung là tản. Cơ thể chúng có chứa sắc tố quang hợp, chúng có khả năng quang tự dưỡng sử dụng năng lượng mặt trời chuyển những chất vô cơ thành dạng đường đơn giản. Tản có cấu trúc rất đa dạng: đơn bào, tập đoàn hay đa bào.
* Vai trò:
- Là nguồn cung cấp khí oxi và thức ăn cho các sinh vật dưới nước nhờ hoạt động quang hợp. - Nó còn được sử dụng để làm phân bón, làm thức ăn chăn nuôi. - Dùng để cung cấp chất dinh dưỡng cho con người: là một nguồn quan trọng của thực phẩm, đặc biệt là ở châu Á.Nó cung cấp nhiều loại vitamin như: A, B 1 , B 2 , B 6 , niacin và C , và rất giàu iốt , kali , sắt , magiê và canxi - Nó còn được sử dụng để làm giảm chất thải bằng cách lấy cách lọc những chất đôc, cặn bã ... - Sử dụng trong các ngành dược phẩm, sinh học như agar, chất ổn định...
* Đặc điểm:
- Tảo là những thực vật bậc thấp, cơ thể chưa có sự phân hóa thành thân, rễ, lá (những dấu hiệu của thực vật bậc cao) nên cơ thể chúng được gọi chung là tản. Cơ thể chúng có chứa sắc tố quang hợp, chúng có khả năng quang tự dưỡng sử dụng năng lượng mặt trời chuyển những chất vô cơ thành dạng đường đơn giản. Tản có cấu trúc rất đa dạng: đơn bào, tập đoàn hay đa bào.
* Vai trò:
- Là nguồn cung cấp khí oxi và thức ăn cho các sinh vật dưới nước nhờ hoạt động quang hợp.
- Nó còn được sử dụng để làm phân bón, làm thức ăn chăn nuôi.
- Dùng để cung cấp chất dinh dưỡng cho con người: là một nguồn quan trọng của thực phẩm, đặc biệt là ở châu Á.Nó cung cấp nhiều loại vitamin như: A, B 1 , B 2 , B 6 , niacin và C , và rất giàu iốt , kali , sắt , magiê và canxi
- Nó còn được sử dụng để làm giảm chất thải bằng cách lấy cách lọc những chất đôc, cặn bã ...
- Sử dụng trong các ngành dược phẩm, sinh học như agar, chất ổn định...
* Cấu tạo:
a) Tảo xoắn (tảo nước ngọt):
- Nơi sống: Các mương rãnh, ruộng lúa, chỗ đọng nước.
- Cấu tạo: màu lục, hình sợi, gồm nhiều tế bào hình chữ nhật nối tiếp nhau, có thể mùa (chất diệp lục) và nhân tế bào.
- Sinh sản: sinh sản bằng cách đứt đoạn hoặc kết giữa hai tế bào gần nhau.
b) Rong mơ (tảo nước mặn):
- Cấu tạo: giống một cành cây, có nhiều quả, bông khí hình cầu, các bộ phận dẹp, phần dưới có giác bám, để bám vào đá hoặc san hô, có màu nâu, chứa chất diệp lục.
- Nơi sống: vùng biển nhiệt đới của nước ta.
- Sinh sản: sinh sản, sinh dưỡng và sinh sản hữu tính.
* Vai trò:
- Cung cấp C2 và thức ăn cho động vật ở nước (C2 trong Hóa nghĩa là ô-xi)
- Một số loài tảo lằm thức ăn cho người và gia súc, làm thuốc, làm phân bón,...
- Một số trường hợp tảo cũng gây hại: tảo đơn bào sinh sản quá nhiều khi chết làm nước bị nhiễm bẩn, đối với tảo nước ngọt khi sống trong ruộng lúa có thể quấn vào gốc làm lúa chậm phát triễn.
Câu 1: Nêu đặc điểm , cấu tạo của rêu, so sánh với tảo có gì khác?
Câu 2: Nêu cấu tạo của dương xỉ và quá trình sinh sản của dương xỉ?
Câu 3: Kể tên các ngành thực vật đã học,và nêu đặc điểm chính của ngành?
Câu 4: Tại sao thức ăn bị ôi thiu? Muốn cho thức ăn không bị ôi thiu thì cần phải làm gì?
Câu 5: Thực vật có vai trò gì với động vật,con người,đất,nước?
câu 1 : So sánh đặc điểm cấu tạo của rêu và tảo. ... - Tảo: cơ thể có dạng đơn bào hoặc đa bào; nhưng rêu chỉ có dạng đa bào. - Tảo: cơ thể chưa phân hóa thành rễ. thân, lá; Nhưng ở rêu cơ thể đã phân hóa thành thân, lá cấu tạo đơn giản và có rễ giả
câu 2 : Cấu tạo của cây dương xỉ:
- Lá đã có gân, lá non đầu cuộn tròn, lá già mặt dưới có túi bào tử. => Dương xỉ thuộc nhóm Quyết, đã có thân, rễ, lá thật và có mạch dẫn. ... - Sinh sản bằng bào tử. - Bào tử mọc thành nguyên tản và cây con mọc ra từ nguyên tản sau quá trình thụ tinh.
câu 3 : Có 5 ngành Thực vật đã được học:
Tảo, Rêu, Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín.
- Ngành Dương xỉ: rễ thật, lá đa dạng; sống ở các nơi khác nhau, có bào tử.
- Ngành Hạt trần: rễ thật, lá đa dạng; sống ở các nơi khác nhau; sinh sản bằng hạt dưới dạng nón.
- Ngành Tảo: Chưa có thân, lá rễ; sống ở nước là chủ yếu
- Ngành Rêu: Rễ già, lá nhỏ hẹp, có bào tử; sống ở nơi ẩm ướt
- Ngành Hạt kín: rễ thật, lá đa dạng; sống ở các nơi khác nhau; sinh sản bằng hạt nhưng có hoa, và hạt được bảo vệ trong quả.
câu 4 : - Trong không khí luôn có rất nhiều loại vi khuẩn. Khi chúng xâm nhập vào thức ăn, trong điều kiện thuận lợi chúng sẽ tiến hành phân giải các chất trong thức ăn để lấy chất dinh dưỡng. Các chất do vi khuẩn thải ra làm cho thức ăn bị ôi thiu, có mùi rất khó ngửi.
- Để thức ăn không bị ôi thiu thì cần bảo quản thức ăn trong tủ lạnh hoặc ướp mặn thức ăn.
câu 5 : Thực vật đóng vai trò quan trọng trong đời sống động vật . Chúng cung cấp thức ăn cho nhiều động vật. Cung cấp ôxi dùng cho quá trình hô hấp, cung cấp nơi ở và nơi sinh sản của một số động vật.
-Cung cấp thức ăn và khí oxi cho con người và động vật.