Theo em nhân tố quan trọng nào giúp Nhật Bản trở thành nước có nên kinh tế thứ 2 thế giới ?
Nhân tố quan trọng nhất giúp Nhật Bản vươn lên trở thành cường quốc thứ 2 thế giới?
A. Con người
B. Khoa học – công nghệ
C. Tài nguyên thiên nhiên
D. Điều kiện tự nhiên
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bản bại trận, chịu tổn thất nặng nề nhưng chỉ sau 50 năm nền kinh tế Nhật Bản hồi phục với tốc độ thần kì. Nhân tố quyết định đó chính là con người, người Nhật có nhiều phẩm chất tốt, tính kỉ luật cao.
Đáp án cần chọn là: A
Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới nhờ yếu tố khách quan nào?
A. Con người được coi là vốn quý nhất, đồng thời là "công nghệ cao nhất".
B. Nhà nước Nhật đã quản lý kinh tế một cách hiệu quả.
C. Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt.
D. Biết tận dụng các yếu tố bên ngoài để làm giàu.
Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới nhờ yếu tố khách quan nào?
A. Con người được coi là vốn quý nhất, đồng thời là "công nghệ cao nhất".
B. Nhà nước Nhật đã quản lý kinh tế một cách hiệu quả.
C. Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt.
D. Biết tận dụng các yếu tố bên ngoài để làm giàu.
Một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả Mĩ lẫn Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. Nhận được nguồn viện trợ lớn từ các nước Tây Âu.
B. Vai trò lãnh đạo quản lí của Nhà nước.
C. Điều kiện tự nhiên ưu đãi.
D. Thị trường được mở rộng.
Một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả Mĩ lẫn Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. nhận được nguồn viện trợ lớn từ các nước Tây Âu.
B. vai trò lãnh đạo quản lí của Nhà nước
C. điều kiện tự nhiên ưu đãi.
D. thị trường được mở rộng.
Một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả Mĩ lẫn Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. nhận được nguồn viện trợ lớn từ các nước Tây Âu.
B. vai trò lãnh đạo quản lí của Nhà nước
C. điều kiện tự nhiên ưu đãi.
D. thị trường được mở rộng.
Vì sao nước Mỹ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai? Nguyên nhân nào kinh tế Mỹ suy giảm ở những thập niên sau
Tham khảo:
Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Mĩ:
+ Nước Mĩ được Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá.
+ Tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào.
+ Dựa vào thành tựu khoa học - kĩ thuật...
+ Có nền sản xuất vũ khí phát triển cao (thu 114 tỉ USD trong chiến tranh).
+ Trình độ tập trung sản xuất và tư bản cao.
+ Nhà nước đưa ra những chính sách điều tiết nền kinh tế hợp lý.
Có nhiều nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm như:
- Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Tây Âu và Nhật Bản đã trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
- Vấp phải nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế có tính chất chu kì.
- Mĩ phải chi trả những khoản chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.
- Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội lớn, nhất là các nhóm cư dân - tầng lớp lao động bậc thấp, dẫn đến sự không ổn định về kinh tế, xã hội ở Mĩ.
Qua bảng sau, hãy cho biết nguyên nhân và thành tựu đạt được của nền kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
1. Nguyên nhân
2. Thành tựu
a) Trong những năm 1960 – 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản đạt 10,8%.
b) Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
c) Nhà nước lãnh đạo và quản lí có hiệu quả.
d) Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
e) Người dân Nhật Bản có truyền thống lao động tốt, nhiều khả năng sáng tạo, tay nghề cao và tiết kiệm.
g) Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho sản xuất.
h) Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
i) Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
k) Nhật Bản biết áp dụng các thành tự khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
A. 1 – a, b, c, d; 2 – e, g, h, i, k
B. 1 – b, c, e, g, i, k; 2 – a, d, h
C. 1 – a, b, d, h; 2 – c, g, i, k
D. 1 – a, b, c, i, k; 2 – d, e, g, h
Qua bảng sau, hãy cho biết nguyên nhân và thành tựu đạt được của nền kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973.
1. Nguyên nhân
2. Thành tựu
a) Trong những năm 1960 – 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản đạt 10,8%.
b) Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
c) Nhà nước lãnh đạo và quản lí có hiệu quả.
d) Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
e) Người dân Nhật Bản có truyền thống lao động tốt, nhiều khả năng sáng tạo, tay nghề cao và tiết kiệm.
g) Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho sản xuất.
h) Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
i) Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
k) Nhật Bản biết áp dụng các thành tự khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
A. 1 – a, b, c, d; 2 – e, g, h, i, k.
B. 1 – b, c, e, g, i, k; 2 – a, d, h.
C. 1 – a, b, d, h; 2 – c, g, i, k.
D. 1 – a, b, c, i, k; 2 – d, e, g, h.
Đáp án B
1 – b, c, e, g, i, k; 2 – a, d, h.